DÀN Ý NHÂN VẬT BÀ CỤ TỨ TRONG TRUYỆN VỢ NHẶT, DÀN Ý NHÂN VẬT BÀ CỤ TỨ

Trong tác phẩm "Vợ nhặt", tác giả Kim Lân đã xây dựng thành công nhân vật bà cụ Tứ ngời sáng những phẩm chất tốt đẹp của một người mẹ thương con, nhân hậu, lạc quan. Dàn ý Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt bao gồm dàn ý và bài viết dưới đây sẽ giúp các em học sinh cảm nhận sâu sắc hơn về vẻ đẹp của người mẹ nông dân nghèo.

Bạn đang xem: Dàn ý nhân vật bà cụ tứ


Dàn ý Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt

I. Dàn ý Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt, mẫu 1 (Chuẩn)

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

2. Thân bài:

a. Khái quát về bà cụ Tứ:- Là một người đàn bà già, nghèo khổ, sống ở xóm ngụ cư- Dáng đi “lọng khọng”, “chậm chạp”, “vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán”, cuộc sống lam lũ, khổ cực, điển hình cho những người phụ nữ nông thôn già.

b. Diễn biến tâm trạng của bà:- Sự ngạc nhiên khi thấy con trai đon đả, sự “phấp phỏng” lo âu vì không hiểu có chuyện gì.- Thấy người đàn bà trong nhà, bà càng ngạc nhiên và băn khoăn tột độ, “quái lạ …ai thế nhỉ?”- Sau khi nghe Tràng giải thích, bà “nín lặng”:+ Bà thương con phải lấy vợ thời đói khát.+ Bà thấy tủi hờn cho chính mình vì làm mẹ mà không lo được cho con.+ Bà thấu hiểu và cảm thông cho người đàn bà nghèo khổ “bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình”.+ Bà chấp nhận người đàn bà và mừng vì con trai đã có vợ, bà mở lòng với nàng dâu mới.- Thế nhưng, sau niềm vui là nỗi lo lắng, thương xót “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?- Bà cụ Tứ là một người mẹ thương con và là một người phụ nữ giàu lòng thương người.

- Sáng hôm sau:+ Gương mặt “bủng beo u ám” của bà, hôm nay “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường”, “rạng rỡ hắn lên”: bà vui mừng, phấn khởi.+ Bữa cơm thảm hại nhưng cả nhà đều ăn ngon lành.+ Bà cụ nói “toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này”: lòng lạc quan, yêu cuộc sống, hy vọng vào tương lại, gieo vào lòng con cái niềm tin vào tương lai.

c. Nghệ thuật:- Xây dựng nhân vật đặc sắc- Miêu tả tâm lý nhân vật hết sức hợp lý, sinh động- Đặt mình vào nhân vật để miêu tả

3. Kết bài:

- Bà cụ Tứ là điển hình cho những người nông dân trước Cách mạng tháng tám. 

II. Dàn ý Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt, mẫu 2 (Chuẩn)

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả tác phẩm và nhân vật bà cụ Tứ.

2. Thân bài

a. Hoàn cảnh bà cụ Tứ:- Sống giữa nạn đói khủng khiếp những năm 1944-1945.- Góa chồng, sống cùng con trai trong ngôi nhà lụp xụp ở xóm Ngụ Cư.- Chân dung: Gầy yếu, bệnh tật miệng “húng hắng ho”, dáng người “lọng khọng”, luôn “lẩm bẩm tính toán gì trong miệng”.- Phải chịu những dày vò, day dứt về chuyện không thể lo nổi cho cậu con trai duy nhất một người vợ, chỉ vì bà nghèo quá.

b. Tâm trạng cụ Tứ và vẻ đẹp tình mẫu tử khi anh Tràng dẫn người vợ nhặt về nhà:- Bất ngờ, không dám tin vào tai mình khi nghe anh con trai giới thiệu về người vợ mới. => Sự từng trải, biết lắng nghe, chia sẻ, cũng là tấm lòng tin tưởng, yêu thương con của một người mẹ hiểu lý lẽ.- Sau khi nghe anh Tràng giải thích hết câu chuyện cưới vợ lạ lùng, bà bỗng “hiểu ra bao nhiêu là cớ sự”. Bà “ai oán xót thương cho số kiếp con trai mình”, xót xa, tủi cho phận mình, phận con, nỗi xúc động ấy khiến“trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai hàng nước mắt”.- Nhanh chóng thoát ra khỏi những nỗi buồn rầu trong lòng, vực lại tinh thần, chấp nhận mối hôn sự chớp nhoáng của cậu con trai.- Bà lo lắng không biết “chúng nó có nuôi nổi nhau qua cơn đói khát này không”.

c. Tâm trạng của bà cụ khi đối diện với thị và tấm lòng bao dung cảm thông sâu sắc:- Thấu hiểu cho cái khó của thị “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mấy lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được”.- Ánh nhìn đăm đăm vào thị, là cái nhìn của sự thấu hiểu, xót xa cho một kiếp người tàn tạ, thương cảm cho phận một người phụ nữ không được cưới hỏi đàng hoàng.- Nghĩ rằng cũng may có thị xuất hiện thì con trai bà mới có được tấm vợ, có được cuộc sống gia đình điền viên.- Nhanh chóng thấy thân thiết với người con dâu mới, nhẹ nhàng săn sóc thị “Con ngồi xuống đây, ngồi xuống cho đỡ mỏi chân”, để khiến cho thị đỡ ngại ngùng bỡ ngỡ trước tổ ấm mới.- Thấy sự rụt rè của thị, lòng bà lại tràn đầy thương xót, thân mật, giải thích cho thị về chuyện không có cỗ bàn đám cưới, lòng hy vọng thị sẽ không trách cho cái nghèo khó của mẹ con bà, mà cùng yêu thương vun vén hạnh phúc với Tràng.- Thủ thỉ tâm sự “cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u vui lắm rồi. Nam nay đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá”, ấy là tấm lòng yêu thương con trai, con dâu, sự xót xa của người làm mẹ trước cảnh khổ cực của con cái.

c. Tâm trạng cụ Tứ vào buổi sáng hôm sau và vẻ đẹp của niềm tin, niềm hy vọng mãnh liệt vào cuộc sống:- Gieo niềm tin, niềm hy vọng ấy vào tâm trí con trai con dâu mình bằng những lời thủ thỉ tâm tình rằng “Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?.- Nói về những chuyện tốt đẹp trong tương lai, nào là chuyện nuôi gà đẻ trứng, chuyện làm ăn.- Chiêu đãi các con bằng nồi “chè khoán”.

3. Kết bài:

Nêu cảm nhận chung. 

III. Dàn ý Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt, mẫu 3 (Chuẩn)

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm- Khái quát về tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt

2. Thân bài

a. Ngỡ ngàng, ngạc nhiên là nét tâm lí đầu tiên của bà cụ Tứ- Khúc dạo đầu mở đầu chuỗi tâm lí của người mẹ nghèo ấy là sự ngạc nhiên, bất ngờ với hàng loạt câu hỏi: "Người đàn bà nào lại đứng ở đầu giường con mình thế kia?", "Ai thế nhỉ? sao lại chào mình bằng u?".- Bà cụ Tứ đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, tới mức: "không còn tin vào mắt, vào tai mình nữa", "Bà lão nhấp nháy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn thì phải"

b. Sau khi hiểu ra cơ sự, bà cụ Tứ thương xót, buồn tủi, lo lắng cho con và người "vợ nhặt"- Sau khi hiểu ra cơ sự, bà lão "cúi đầu nín lặng" thương xót, buồn tủi cho người con trai.- Bà tủi phận, cảm thấy có lỗi bởi không thể lo cho con chuyện dựng vợ gả chồng chu đáo.- Bà cảm thông cho số phận của người vợ nhặt, đón nhận và chấp nhận thị bằng tình yêu thương con người.- Người mẹ không giấu nổi sự lo lắng: "Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống được qua cơn đói khát này không".

c. Bà cụ Tứ truyền cho các con ánh sáng về niềm hi vọng và sự lạc quan- Trước sự tàn phá khủng khiếp của nạn đói, người mẹ chỉ biết khuyên vợ chồng Tràng chở che, yêu thương để cùng nhau vượt qua.- Trong cái đói, cái khổ, chúng ta vẫn có thể thấy được niềm vui, niềm hi vọng của bà cụ Tứ về một ngày mai tươi sáng hơn: "Rồi may ông giời cho khá....ai giàu ba họ, ai khó ba đời...".

- Trong buổi sáng sau khi Tràng có vợ, bà vui trong công việc "sửa sang nhà cửa vườn tược".+ Tâm trạng người mẹ trở nên nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, "cái mặt bủng beo, u ám của bà bỗng rạng rỡ hẳn lên".+ Bà dậy từ rất sớm, bà "xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa, giẫy những búi cỏ mọc nham nhở trong vườn".+ Người mẹ cố gắng lan tỏa ngọn lửa của niềm hi vọng thông qua những câu chuyện về tương lai.

3. Kết bài

Khái quát về ý nghĩa của nhân vật bà cụ Tứ.

IV. Dàn ý Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt, mẫu 4 (Chuẩn)

1. Mở bài

- Giới thiệu những nét khái quát về tác giả Kim Lân (đặc điểm về con người, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, phong cách nghệ thuật,...)- Giới thiệu những nét khái quát về truyện ngắn "Vợ nhặt" (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của tác phẩm, những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...)- Giới thiệu vấn đề cần phân tích: Tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn "Vợ nhặt".

2. Thân bài

a. Giới thiệu những nét khái quát về nhân vật bà cụ Tứ- Tuy không xuất hiện nhiều trong tác phẩm như nhân vật Tràng song nhân vật bà cụ Tứ vẫn để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc.- Ngoại hình của nhân vật bà cụ Tứ hiện lên thật nghèo khổ, lam lũ, cơ cực: "dáng người lọng khọng", "vừa đi vừa húng hắng ho, vừa lẩm bẩm tính toán".

b. Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ- Khi trở về nhà, nhìn thấy Tràng cùng người vợ nhặt ở nhà, trong lòng bà cụ Tứ hiện lên một nỗi ngạc nhiên đến khôn cùng, hàng loạt câu hỏi hiện lên trong bà.→ Bà cụ Tứ không hiểu, không biết người đàn bà kia là ai không phải vì bà không hiểu mà bởi bà lão ngạc nhiên, không ngờ và không dám tin rằng con trai mình lại có vợ trong những ngày nạn đói diễn ra khủng khiếp.

- Bà lão hiểu và bà hiểu ra bao nhiêu điều khác nữa:+ Bà đã tin rằng Tràng đã có vợ+ Ai oán, xót thương cho con, cho thị và cho cả chính bà.+ Bà lão khóc, bà khóc vì thương con, vì lo cho con và vì bà chưa làm tròn trách nhiệm của một người mẹ nhưng có lẽ đó còn là những giọt nước mắt của niềm vui, niềm hạnh phúc khi con trai bà có vợ.+ Bà mở lòng đón nhận nàng dâu mới→ Bà cụ Tứ không chỉ là một người giàu lòng yêu thương con mà còn rất giàu tình yêu thương con người.

- Sáng hôm sau:+ Gương mặt rạng rỡ hẳn lên, nó "nhẹ nhõm, tươi tỉnh hơn ngày thường".→ Gương mặt ấy của bà đã toát lên bao niềm vui mừng, phấn khởi và hạnh phúc.+ Trong bữa cơm sớm hôm ấy, dù thật thiếu thốn nhưng bà nói toàn "chuyện vui, chuyện sung sướng" về sau.→ Những câu chuyện ấy cùng với niềm vui, niềm tin đang len lỏi trong tâm trí bà như đã thắp sáng lên trong lòng Tràng và người vợ nhặt niềm lạc quan, yêu đời

3. Kết bài

Khái quát những nét đặc sắc về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn "Vợ nhặt" và nêu cảm nghĩ của bản thân.

V. Dàn ý Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt, mẫu 5 (Chuẩn)

1. Mở bài

Giới thiệu về truyện ngắn Vợ nhặt và nhân vật bà cụ Tứ

2. Thân bài

*Hoàn cảnh:- Góa chồng, sống với con trai trong cảnh đói khổ- Cậu con trai xấu xí, đờ đẫn- Bà từng nghĩ người như con mình thì chắc gì đã lấy được vợ

* Khi Tràng dắt Thị về:- Bất ngờ, không biết đó là ai- Bàng hoàng khi nghe Tràng giải thích- Mừng, tủi khi hiểu ra mọi chuyện- Xót xa khi nghĩ về cảnh cơ cực- Thuận lòng chấp nhận, thương cả Tràng, cả Thị, tủi thân vì làm mẹ mà chẳng lo nổi cho con.

* Buổi sáng trong ngày đầu Thị về làm dâu:- Bà dậy sớm nhổ sạch cỏ trong vườn, dọn lại nhà cửa- Nấu nồi chè cám mời con dâu như sự yêu thương, trân trọng- Cố tạo ra niềm vui, nói về những điều tốt đẹp trong tương lai

* Hình ảnh bà cụ Tứ:- Người phụ nữ chịu nhiều bất hạnh, thiệt thòi- Người mẹ giàu lòng yêu thương- Con người nhân hậu, nâng đỡ người khác trong cảnh khốn cùng của mình- Con người khát khao hạnh phúc, ấm no

3. Kết bài

Cảm nghĩ về nhân vật bà cụ Tứ.

VI. Bài văn mẫu Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt (Chuẩn)

Kim Lân là một trong những cây bút chuyên viết về những người nông dân. Những câu chuyện của ông luôn giản dị, chất phác như chính hình ảnh của ông vậy. “Vợ nhặt” là một tác phẩm được ông lấy bối cảnh vào những năm nạn đói 1945, truyện chứa chan niềm thương cảm về những kiếp người nghèo khổ bám víu lấy nhau giữa khung cảnh “người chết như ngả rạ”. Và sáng bừng trong khung cảnh đói khát ấy là tình yêu thương của những con người dành cho nhau. Hình ảnh bà cụ Tứ - người mẹ già nghèo khổ cùng với những cảm xúc, những tâm trạng phức tạp khi chứng kiến đứa con trai duy nhất của mình “nhặt vợ” đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

Nhân vật chính trong tác phẩm Vợ nhặt là một chàng trai tên Tràng, sống tại một xóm ngụ cư. Giữa những năm tháng đói khát, hắn đi kéo xe thóc thuê để kiếm sống và trong một lần, hắn bắt gặp một người đàn bà nghèo khổ ngồi bên đường để “chờ nhặt hạt rơi vãi”,...(Còn tiếp)

------------------HẾT-------------------

https://thuthuat.taimienphi.vn/dan-y-phan-tich-tam-trang-nhan-vat-ba-cu-tu-trong-truyen-vo-nhat-63217n.aspx Thiên truyện ngắn "Vợ nhặt" trở thành khúc ca về tình người ấm áp cùng niềm tin, sự hi vọng của con người trước bờ vực cái chết. Để cảm nhận sâu sắc hơn về điều này, các em có thể tìm đọc Cảm nhận về nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt, Cảm nhận vẻ đẹp khuất lấp trong tâm hồn người vợ nhặt và Thị Nở, Phân tích giá trị hiện thực trong tác phẩm Vợ nhặt, Phân tích nghệ thuật dựng truyện trong truyện Vợ nhặt.

Các dàn ý dưới đây sẽ giúp các em nắm vững kiến thức cốt lõi của nội dung bài Vợ nhặt. Thông qua các dàn ý này các em có thể vận dụng và viết văn tốt hơn mà không còn nỗi ám ảnh thiếu nội dung bài học. Chúc các em làm bài tốt.


*


a. Mở bài:

- Nhan đề tác phẩm đã gây cho người đọc ấn tượng và sự tò mò.

- Vợ nhặt là một tác phẩm nổi tiếng của Kim Lân.

- Cụ tứ là một trong những nhân vật của tác giả.

- Một hiện thân của người dân nghèo thời kì khó khăn.

- Là nhân vật trọng tâm của cả bài.

- Tâm trạng diễn biến phức tạp.

b. Thân bài:

- Sự ngạc nhiên của cụ khi a Tràng dắt vợ về:

+ Con trai lấy vợ trong lúc bấy giờ rất khó khăn, với người như anh không dễ gì có vợ, nên cụ ngạc nhiên.

+ Bà cụ ngạc nhiên vì con mình xấu xí, nghèo mà vẫn có vợ trong thời khó khăn.

+ Khi làm về, thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn thưa u.

+ Bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói “Kìa nhà tôi nó chào u”. "Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”.

+ Bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra.

- Tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ:

+ Khi biết rằng con bà “nhặt” được vợ, bà nghĩ đến chồng, đến con gái trở nên buồn hơn.

+ Vui vì con đã an bề gia thất, buồn phận làm mẹ mà không cưới nổi vợ cho con.

+ Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn.

+ Bà không biết lấy gì để cúng tổ tiên, để trình làng con đã có vợ.

+ Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thương con dâu không biết làm sao vượt qua nỗi khó khăn này.

Xem thêm: Đồ dùng học tập gồm những đồ dùng học tập cần thiết cho học sinh thcs

+ Bà cụ xót thương cho con dâu, buồn tủi cho nhà mình.

- Nỗi lo của bà cụ Tứ:

+ Bà lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình không biết phải qua những ngày khó khăn như thế nào.

+ Bà chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương nhau, vượt qua khó khăn.

+ Nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với mình.

- Niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ:

+ Bà suy nghĩ vui trong những điều tốt đẹp tương lai “Rồi ra may mà ông giời cho khá…”.

+ Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa.

+ Vui trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên có con dâu.

+ Bà vẫn luôn tạo một không khí ấm cúng cho bữa ăn để con đâu đỡ tủi.

c. Kết bài:

- Nghệ thuật đặc sắc trong diễn biến tâm trạng nhân vật.

- Tác phẩm có nội dung nhân đạo sâu sắc và cảm động.


2.Dàn ý số 2


a. Mở bài:

- Vợ nhặt là tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, viết về cuộc sống ngột ngạt của nhân dân ta mà tiêu biểu là gia đình bà cụ Tứ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Ngòi bút nhân đạo của Kim Lân vừa thể hiện ở sự phát hiện khẳng định vẻ đẹp tinh thần ẩn giấu sau cái bề ngoài xác xơ vì đói khổ của nhân vật.

- Trong ba nhân vật của truyện (bà cụ Tứ, Tràng và người đàn bà vợ Tràng), cụ Tứ, mẹ Tràng, là nhân vật có tâm trạng phức tạp mà nhân hậu vô cùng di thể hiện nổi bật nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động trong tác phẩm. Ngòi bút tài hoa của Kim Lân đã diễn tả rất thành công trạng thái tâm lí đó

b. Thân bài:

- Sự ngạc nhiên đến sững sờ: Tình huống đặc biệt làm cho bà cụ Tứ ngạc nhiên, ấy là việc con trai mình lấy vợ. Bà cụ ngạc nhiên vì con mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư lại đang thời buổi đói khát, nuôi thân chẳng xong. Tràng còn dám lấy vợ, rước thêm miệng ăn. Khi bà cụ đi làm về muộn, thấy người đàn bà ngồi ở đầu giường con mình rất ngạc nhiên, càng ngạc nhiên hơn khi được người đàn bà chào bằng u và được Tràng giới thiệu: “Kìa nhà tôi nó chào u”..”Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”. Bà ngạc nhiên đến mức không còn tin được vào mắt và tai mình : “Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhòe thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lẫn nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay sang nhìn con tỏ ý không hiểu”.

- Vừa mừng vừa tủi:

+ Khi đã vỡ lẽ, đã hiểu ra con mình “nhặt” được vợ, bà “cúi đầu nín lặng”. Bà liên tưởng đến bao cơ sự “ai oán” “xót thương” cho số kiếp của đứa con mình. Bà liên tưởng đến người chồng quá cố, đến đứa con gái đã qua đời, lòng bà trĩu nặng tủi buồn, xót xa.

+ Bà cụ Tứ mừng cho con từ nay yên bề gia thất, tủi thân làm mẹ không lo nổi vợ cho con. Giờ đây giữa lúc người chết đói “như ngả rạ" lại có người theo con trai bà về làm vợ. Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn. Biết lấy gì để cúng tổ tiên, đế trình làng khi con đã có vợ. Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thương con dâu không biết làm sao vượt qua nỗi khó khăn này.

+ “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt”. “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá!...” “ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...”. “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”. Bao nhiêu tình yêu thương chân thành tha thiết của người mẹ thể hiện trong những lời giản dị mộc mạc ấy.

+ Bà cụ xót xa thương dâu, thương con, tủi phận mình: “bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Bao nhiêu lo lắng ngổn ngang trong lòng.

- Nỗi lo: Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu, lo cho cái gia đình nghèo túng của bà giữa lúc đói kém này liệu có nuôi nổi nhau? Tương lai rồi sẽ ra sao. Bà chấp nhận cái “hạnh phúc” éo le của gia đình. Ngẫm cái phận nghèo bà tự nhủ: “Có gặp bước khó khăn, đói khổ này người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được..”. Bà chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương yêu nhau, ăn ở hòa thuận với nhau để cùng vượt qua cơn khốn khó. Đó là nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với mình. Trong sự lo lắng tủi hờn vẫn nhen nhóm một niềm tin.

- Niềm tin:

+ Trong cái mừng, cái tủi, cái lo, người đọc vẫn thấy được niềm vui của cụ. Một niềm vui tội nghiệp không sao cất cánh lên được, cứ bị cái buồn, cái lo níu kéo xuống. Nhưng bà cụ Tứ cố vui và gắng làm cho con, cho dâu vui.

+ Vui trong ý nghĩ tốt đẹp về tương lai: “Rồi ra may mà ông giời cho khá…” ai giàu ba họ ai khó ba đời. Có ra thì con cái chúng mày về sau. Bà cụ “nói toàn: chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này".

+ Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa. Bà cụ giẫy cỏ cho sạch vườn. “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xăm thu dọn, quét tước nhà cửa”.

+ Vui trong bữa cơm sáng, bữa cơm đầu liên có con dâu đó là một bữa “tiệc với món cháo loãng và món “chè khoái” đắng chát - một bữa ăn ngày đói rất thảm hại nhưng bà cụ cố tạo ra niềm vui để động viên an ủi con trai, con dâu.

+ Mặc dù cuộc sống khắc nghiệt đến tàn bạo đã đầy đọa mẹ con bà. Bà vẫn cố tạo không khí hòa thuận ấm cúng trong gia đình và kể chuyện làm ăn, nuôi gà tươi cười đon đả múc cho con dâu những bát cháo cám.

- Nhân vật bà cụ Tứ mang nét đạo lí truyền thống: Trong cái thân hình khẳng khiu, tàn tạ, với “cái mặt bủng beo, u tối”, bà vẫn nung nấu một ý chí sống mãnh liệt. Bà là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng trải, hiểu biết: hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghiệp, oái oăm. Bà nung nấu một khái vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc.

c. Kết bài:

- Qua nhân vật bà cụ Tứ, với những diễn biến tâm trạng phức tạp - dưới ngòi bút nhân đạo của Kim Lân - nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động của “Vợ nhặt” đã động chạm đến nơi sâu thẳm nhất của lòng người, bắt độc giả phải khóc, phải cười, phải sống cùng nhân vật của mình.


a. Mở bài

- Giới thiệu những nét khái quát về tác giả Kim Lân (đặc điểm về con người, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, phong cách nghệ thuật,...).

- Giới thiệu những nét khái quát về truyện ngắn “Vợ nhặt” (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của tác phẩm, những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...).

- Giới thiệu vấn đề cần phân tích: Tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”.

b. Thân bài:

- Giới thiệu những nét khái quát về nhân vật bà cụ Tứ:

+ Tuy không xuất hiện nhiều trong tác phẩm như nhân vật Tràng song nhân vật bà cụ Tứ vẫn để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc.

+ Ngoại hình của nhân vật bà cụ Tứ hiện lên thật nghèo khổ, lam lũ, cơ cực: “dáng người lọng khọng”, “vừa đi vừa húng hắng ho, vừa lẩm bẩm tính toán”.

- Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ:

+ Khi trở về nhà, nhìn thấy Tràng cùng người vợ nhặt ở nhà, trong lòng bà cụ Tứ hiện lên một nỗi ngạc nhiên đến khôn cùng, hàng loạt câu hỏi hiện lên trong bà.

+ Bà cụ Tứ không hiểu, không biết người đàn bà kia là ai không phải vì bà không hiểu mà bởi bà lão ngạc nhiên, không ngờ và không dám tin rằng con trai mình lại có vợ trong những ngày nạn đói diễn ra khủng khiếp.

+ Bà lão hiểu và bà hiểu ra bao nhiêu điều khác nữa.

+ Bà đã tin rằng Tràng đã có vợ.

+ Ai oán, xót thương cho con, cho thị và cho cả chính bà.

+ Bà lão khóc, bà khóc vì thương con, vì lo cho con và vì bà chưa làm tròn trách nhiệm của một người mẹ nhưng có lẽ đó còn là những giọt nước mắt của niềm vui, niềm hạnh phúc khi con trai bà có vợ.

+ Bà mở lòng đón nhận nàng dâu mới.

+ Gương mặt rạng rỡ hẳn lên, nó “nhẹ nhõm, tươi tỉnh hơn ngày thường”.

+ Trong bữa cơm sớm hôm ấy, dù thật thiếu thốn nhưng bà nói toàn “chuyện vui, chuyện sung sướng” về sau.

c. Kết bài:

- Khái quát những nét đặc sắc về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” và nêu cảm nghĩ của bản thân.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.