5 Nhóm Chất Điều Hòa Sinh Trưởng Auxin Alpha Na, Chất Điều Hòa Sinh Trưởng Ở Thực Vật

Nội dung bài viết

2. Danh mục chất điều hòa sinh trưởng thường gặp4. Những nguyên tắc khi sử dụng chất điều hòa sinh trưởng trong nông nghiệp.

Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp sản xuất phân bón, các nhà sản xuất ngày càng có xu hướng cho ra đời những sản phẩm tổng hợp nhiều thành phần. Đặc biệt với riêng dòng phân sinh học được cho thêm chất điều hòa sinh trưởng. Chất điều hòa sinh trưởng ngày càng được bà con sử dụng rộng rãi nhờ những ưu thế riêng biệt không phải loại phân nào cũng có. Vậy chất điều hòa sinh trưởng là gì? Ứng dụng của chúng ra sao? Hãy cùnghóa chất VNTgiúp bà con có cái nhìn rõ nét nhất về loại “chất thần kỳ” này.

Bạn đang xem: Chất điều hòa sinh trưởng auxin

1. Chất điều hòa sinh trưởng là gì?

Chất điều hòa sinh trưởng ở thực vật là hoóc môn sinh trưởng, có bản chất hóa học khác nhau nhưng đều có tác dụng điều hòa quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Đồng thời đảm bảo được mối quan hệ giữa các bộ phận, cơ quan của cây trồng…

*

Chất điều hòa sinh trưởng là gì?

Trong suốt đời sống, cây trải qua nhiều giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau từ nẩy mầm, lớn lên, ra hoa, kết trái… Mỗi giai đoạn, sinh trưởng và phát triển của cây sẽ được điều khiển bởi 1 nhóm chất nhất định.

+) Ở thời kỳ sinh trưởng lớn lên có nhóm chất kích thích sinh trưởng.

+) Phát triển tới 1 mức độ nhất định cây tạm ngừng để chuyển sang giai đoạn ra hoa, kết trái thì cần có nhóm chất ức chế sinh trưởng.

Các chất điều hòa sinh trưởng sẽ giúp cây có thể tiến hành các giai đoạn này một cách cân đối và hài hòa nhất theo đặc tính và quy luật vốn có của cây trồng với liều lượng rất thấp.

2. Danh mục chất điều hòa sinh trưởng thường gặp

1. Auxin

Auxin là loại hoóc môn thực vật thuộc nhóm kích thích sinh trưởng, có tác dụng tốt đến quá trình sinh trưởng có tác dụng tốt đến quá trình sinh trưởng của tế bào, hoạt động của tầng sinh, sự hình thành rễ, hướng tính của thực vật, sự ưu thế của ngọn, sự sinh trưởng của quả, tạo quả không hạt…nhưng Auxin ảnh hưởng tới sự vươn dài của thực vật được coi là then chốt.

Auxin bản thân vốn là chất kích thích quá trình sinh trưởng của tế bào. Nhưng nếu kích thích Auxin với hàm lượng quá nhiều sẽ xảy ra hiện tượng ức chế ngược trở lại, khi đó, Auxin chở thành chất ức chế.

2. Gibberellin

Gibberellin là hoóc môn thực vật thuộc nhóm kích thích sinh trưởng, có tác dụng điều chỉnh sự phát triển ở thực vật, có ảnh hưởng tới nhiều quá trình phát triển như làm thân dài ra, nảy mầm, ngủ, ra hoa, kích thích enzym, biểu hiện gen, kích thích tạo quả và quả không hạt…

*

Chất điều hòa sinh trưởng
Gibberellin

Các Gibberellin được đặt tên là GA1, GA2, GA3,…Gan theo thứ tự phát hiện. Acid Gibberellic là Gibberellin đầu tiên được mô tả cấu trúc, có tên là GA3. Ngày nay Gibberellin thường được sử dụng nhất là GA3 và dạng hoạt động của GA1.

3. Cytokinin

Cytokinin là hoóc môn thực vật thuộc nhóm kích thích sinh trưởng thứ 3 được phát hiện sau Auxin và Gibberellin. Cytokinin được tạo ra trong ngọn rễ và trong hạt đang phát triển, sau đó theo mô tế bào được vận chuyển lên thân.

Cytokinin có vai trò chính trong việc phân chia tế bào. Tác động của Cytokinin lên sự sinh trưởng của tế bào trong nuôi cấy mô tỷ lệ thuộc vào sự có mặt đồng thời của Auxin. Tỷ lệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định sự chuyển hóa của tế bào.

4. Acid Abscisic (ABA)

Acid Abscisic là 1 nhóm chất tự nhiên và nhân tạo, được gọi là Dormic, Acid Dormic, được xem như 1 hoóc môn thực vật thuộc nhóm chất ức chế sinh trưởng. Acid Abscisic là 1 chất ức chế sinh trưởng khá mạnh được phát hiện năm 1966.

Acid Abscisic được tổng hợp hầu hết ở các cơ quan rễ, lá, hoa, quả, củ… nhưng chủ yếu ở cơ quan sinh sản. Sau khi hoa được hình thành thì hàm lượng ABA cũng tăng lên rất nhanh.

*

Công thức hóa học của ABA

ABA được tích lũy nhiều trong các cơ quan đang ngủ nghỉ, cơ quan dự trữ, và cơ quan sắp dụng. Sự tích lũy ABA gây kìm hãm quá trình trao đổi chất, làm giảm các hoạt động sinh lý và có thể chuyển cây sang trạng thái ngủ sâu.

Khi gặp bất cứ điều kiện bất lợi nào của môi trường như hạn hán, rét, nóng, mặn hay sâu bệnh… thì hàm lượng ABA trong lá tăng lên rất nhanh. Đó là phản ứng thích nghi của cây.

5. Êtilen

Êtilen là hoóc môn thực vật thuộc nhóm hoóc môn ức chế sinh trưởng, được sinh ra ở lá già, hoa già, quả chín. Êtilen điều chỉnh sự chín, sự rụng lá, kích thích ra hoa, chín quả, sự phân hóa giới tính của hoa.

Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, các nhà khoa học đã xác định được cấu tạo hóa học của các chất này nên đã điều chế ra được. Ngoài ra còn điều chế ra được các chất có tác dụng tương tự như các chất điều hòa sinh trưởng sinh ra trong cây để ứng dụng trong sản xuất.

3. Chất điều hòa sinh trưởng thực vật ứng dụng trong nông nghiệp

Kích thích hạt nảy mầm nhanh và đều (Thường dùng các chất Auxin và GA)

– Kích thích ra rễ cho cành chiết, cành giâm (chất có hiệu quả cao là Auxin).

-Kích thích sự sinh trưởng của cây, tăng chiều cao, tăng sinh khối và tăng năng suất cây trồng.

+) Với những loại cây trồng cần tăng chiều cao như mía, cây lấy sợi thì sử dụng chất GA.

+) Đối với lúa, rau màu, hoa, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm có thể sử dụng Auxin, GA, Cytokinin.

*

Ứng dụng của chất ` điều hòa sinh trưởng

– Kích thích ra hoa, kết quả.

+) Đối với cây ăn quả muốn ra hoa sớm và tập trung nên dùng chất điều hòa sinh trưởng. Tùy theo loại cây, có thể dùng nhiều chất như Auxin, GA hoặc Etylen, Paclobutrazol.

– Hạn chế rụng nụ, hoa, quả:

+) Để ngăn chặn hiện tượng này xảy ra, phải bổ sung thêm Auxin và GA.

– Điều chỉnh sự chín ở quả:

+) Trong thực tiễn, việc điều chỉnh quả chín nhanh, chậm và đồng loạt để thu hoạch cơ giới có ý nghĩa rất quan trọng. Một số các quả được thu hoạch khi xanh như chuối, cà chua…Vì vậy việc điều chỉnh quả chín chậm để vận chuyển hoặc làm quả chín nhanh và đồng đều, màu sắc đẹp để đưa ra thị trường, hết sức cần thiết.

+)Người ta thường dùng Etylen để làm chín những quả đã già hoặc có 1 vài quả bắt đầu chín với các loại quả như xoài, chuối, cà chua…bằng cách phun hoặc nhúng.

+) Ngược lại, muốn cho quả chín chậm để kéo dài thời gian thu hoạch, vận chuyển có thể dùng GA.

+) Với hoa, muốn hoa tươi lâu có thể dùng Cytokinin.

– Điều chỉnh giới tính của hoa:

+) Nhiều nghiên cứu cho thấy, sử dụng Auxin sẽ làm thay đổi tỷ lệ giữa hoa đực và hoa cái.

+) Sử dụng Gibberellin sẽ kích thích việc hình thành hoa đực, sự phát triển của bao phấn và hạt phấn.

+) Sử dụng Etylen và Cytokinin sẽ kích thích việc hình thành hoa cái.

– Kích thích tiết nhựa của các cây có mủ:

+) Ngành cao su thường dùng Etylen bôi lên miệng cạo để kích thích ra mủ, tăng sản lượng mủ cao su.

– Tăng sự đậu quả không hạt:

+) Thường dùng GA phun cho cây vào giai đoạn ra hoa.

– Nuôi cấy mô tế bào:

+) Hai nhóm chất thường được dùng nhất là Auxin và Cytokinin để tạo ra một cây hoàn chỉnh, cân đối đủ rể, thân, lá. Auxin kích thích ra rễ, còn Cytokinin kích thích ra chồi.

– Điều chỉnh sự ra hoa của cây.

Ngoài ra, các chất điều hòa sinh trưởng còn được sử dụng với nhiều mục đích khác. Ví dụ như kích thích hoặc kìm hãm nảy mầm của củ giống, làm rụng lá để dễ thu hoạch( đậu, bông), làm cây thấp lại để tăng mật độ cây trồng, tạo dáng cho cây cảnh, hoặc thậm trí để diệt cỏ dại…

4. Những nguyên tắc khi sử dụng chất điều hòa sinh trưởng trong nông nghiệp.

1. Nồng độ sử dụng

Hiệu quả tác dụng của các chất điều hòa sinh trưởng phụ thuộc vào nồng độ của chúng.

+) Nếu sử dụng chất điều hòa sinh trưởng để kích thích thì dùng nồng độ thấp. Còn nếu dùng chúng để ức chế sinh trưởng hoặc diệt cỏ thì sử dụng với nồng độ cao hơn

+) Các bộ phận khác nhau của cây, cây có tuổi khác nhau sẽ cảm ứng với các chất điều hòa sinh trưởng khác nhau. Cây non có cảm ứng mạnh hơn cây già, rễ và chồi có cảm ứng với Auxin mạnh hơn thân.

Vì vậy, việc sử dụng chất điều hòa sinh trưởng cần phải xác định từng loại cây, bộ phận cây cần dùng, thời kỳ sinh trưởng của cây và nồng độ của các chất điều hòa sinh trưởng phù hợp để đạt được hiệu quả tốt nhất.

2. Nguyên tắc phối hợp.

Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng cần thỏa mãn các điều kiện sinh thái và các yếu tố dinh dưỡng của cây. Do các chất điều hòa sinh trưởng làm tăng cường các quá trình trao đổi chất mà không tham gia trực tiếp vào trao đổi chất, nên không thể dùng các chất đó để thay để phân bón.

Vì vậy,muốn sử dụng chất điều hòa sinh trưởng có hiệu quả cao cần xác định thời vụ và vùng cây trồng có các điều kiện tự nhiên như thế nào (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…). Đồng thời cần đáp ứng bón phân và tưới tiêu hợp lý cho cây trồng.

Việc phối hợp giữa sử dụng chất điều hòa sinh trưởng với bón phân hợp lý sẽ giúp tăng cường hiệu quả lẫn nhau, dẫn tới cây trồng có thể hấp thu 1 cách tốt nhất.

*

Tác dụng không ngờ khi kết hợp bón MPK và chất điều hòa sinh trưởng

3. Nguyên tắc đối kháng sinh lý giữa các chất điều hòa sinh trưởng nội sinh và ngoại sinh.

Chẳng hạn như xử dụng Auxin xử lý và Etylen nội sinh trong việc ngăn ngừa sự rụng lá, nụ, hoa, quả.sự đối kháng sinh lý giữa Auxin và Cytokinin trong sự phân hóa rễ và chồi. Hay đối kháng giữa Gibberellin ngoại sinh và acid Abscisic nội sinh trong việc phá bỏ trạng thái ngủ của cây…

4. Nguyên tắc chọn lọc.

Xem thêm: Ghế cắt tóc nam thanh ly - thanh lý ghế cắt tóc nam cũ

Đây là nguyên tắc được sử dụng phổ biến với các chất diệt cỏ dại. Chất diệt cỏ dại có tính chọn lọc cao. Một chất diệt cỏ chỉ có tác dụng với 1 số cây nhất định mà ít hoặc không có tác dụng với những cây khác.

Có thể nói, chất điều hòa sinh trưởng có tác dụng rất kỳ diệu và quan trọng. Chúng điều khiển được sự sinh trưởng của cây trồng theo ý muốn của con người.

Tuy nhiên chúng không thể thay thế đượcphân bón. Vì vậy, bà con cần áp dụng đúng theo hướng dẫn để đạt được hiệu quả tốt nhất.

- Thuật ngữ Auxin có nguồn gốc từ hi lạp. Auxine có nghĩa là 'grow' (mọc, sinh trưởng).

- Auxin là thuật ngữ chung đại diện cho lớp của những hợp chất được đặc tính hóa bởi khả năng gây ra sự vươn dài trong tế bào chồi trong vùng gần đỉnh và giống như IAA (Indole - 3 - axetic axit) trong hoạt động sinh lý.

- Auxin nói chung mang tính acid với một nhân không bão hòa hoặc những dẫn xuất của chúng.

- Việc phát hiện ra Auxin đã được Darwin (1880) khảo sát trên hiện tượng quang hướng động.

- Từ các nghiên cứu của Darwin (1880) về hiện tượng quang hướng động đến các khám phá của Went (1926) về 1 chất có hoạt tính sinh học trong diệp tiêu yến mạch Avena đẫ dẫn đến sự phát hiện ra IAA trong nước tiểu của người do công của Kogl và Haagen - Smit (1931). Sau đó IAA đã được phân lập từ men bia, trong nhiều loài thực vật bậc thấp và thực vật bậc cao khác.

-Auxinlà mộthoóc môn thực vậtcó tác dụng tốt đến các quá trình sinh trưởng của tế bào, hoạt động của tầng phát sinh, sự hình thành rễ, hiện tượng ưu thế ngọn, tính hướng của thực vật, sự sinh trưởng của quả và tạo ra quả không hạt...nhưng sự ảnh hưởng tới sự vươn dài được xem là then chốt nhất.

- Auxin kích thích sự sinh trưởng giãn của tế bào. Nhưng nếu kích thích với hàm lượng quá cao, tác dụng quá mạnh sẽ xảy ra hiện tượng ức chế ngược trở lại, lúc này auxin sẽ trở thành chất ức chế.

2. Sinh trắc nghiệm auxin

- Sinh trắc nghiệm sự cong diệp tiêu yến mạch (Avena): Dựa vào khả năng kích thích sự vươn dài của auxin và sự vươn dài.

- Sinh trắc nghiệm sự thể hiện gene thuốc lá (Nicotiana): Dựa trên sự thể hiện của gene thể thảm (chimeric) trong nguyên tế bào thịt lá cây thuốc lá được chuyển gene đáp ứng với cả auxin và cytokinin. Sự định lượng của mỗi chất điều hòa sinh trưởng dựa trên pahnr ứng màu tác động bởi ánh sáng.

- Sinh trắc nghiệm về sự sinh trưởng thẳng đoạn diệp tiêu yến mạch (Avena): Dựa trên khả năng kích thích sự vươn dài của auxin. Nó không chuyên biệt như sinh trắc nghiệm sự nghiêng của Avena.

- Sinh trắc nghiệm lóng đậu cove (phaseplus): Dựa trên khả năng kích thích sự sinh trưởng cong của auxin. Nó không nhạy cảm với nhiệt độ và có thể thực hiện trong điều kiện sáng.

- Sinh trắc nghiệm sự tạo rễ bất định trên đậu xanh (vigna): Dựa trên khả năng kích thích sự tạo rễ bất định của auxin trên đoạn thân.

3. Sự trao đổi chất của auxin trong cây

Sự trao đổi của auxin trong cây diễn ra theo 3 quá trình: Tổng hợp mới, phân hủy, và chuyển hóa thuận nghịch giữa 2 dạng tự do và liên kết.

3.1. Sự tổng hợp auxin

- Cơ quan chính tổng hợp auxin trong cây là chồi ngọn. Từ đấy, nó được vận chuyển phân cực khá nghiêm ngặt xuống các cơ quan phía dưới theo hướng gốc (không vận chuyển ngược lại), nên càng xa đỉnh ngọn thì hàm lượng của auxin càng giảm dần.

- Ngoài chồi ngọn ra thì cơ quan còn non đang sinh trưởng cũng có khả năng tổng hợp một lượng nhỏ auxin như lá non, quả non, phôi hạt,...

- Chất tiền thân tổng hợp nên IAA trong cơ thể là axit amin Trytophan.

3.2. Sự phân giải

- Auxin trong cây có thể bị phân hủy sau khi sử dụng xong hoặc bị dư thừa trong cây.

- IAA bị phân hủy thành các sản phẩm không có hoạt tính sinh lý. Sự phân hủy có thể bằng enzym IAA - oxidaza, hoặc bằng quang oxi hóa, trong đó con đường oxi hóa được xúc tác bằng enzym IAA - oxidaza là quan trong nhất. Đây là 1 enzyme có hoạt tính mạnh mẽ trong rễ cây, vì khi xuống rễ auxin không vận chuyển ngược lại được mà bị phân hủy. Sản phẩm của phân hủy IAA không còn hoạt tính sinh lý (3 - metylen - oximdole).

3.3. Sự vận chuyển thuận nghịch giữa dạng auxin tự do và auxin liên kết

- Auxin có thể ở dạng tự do có hoạt tính sinh lý nhưng hàm lượng dạng này chỉ chiếm khoảng 5% hàm lượng IAA trong cây.

- Chủ yếu IAA ở dạng liên kết với một số chất khác như liên kết với axit amin (IAA - glyxin, IAA - aspartat, IAA - alanin,...) hoặc với đường (IAA - glucosit, IAA - glucan,...). IAA liên kết không có hoạt tính sinh lý hoặc có hoạt tính rất thấp. Chúng là dạng trữ IAA để khi cần thiết thì giải phóng IAA tự do. Hai dạng auxin này có thể biến đổi thuận nghịch cho nhau khi cần thiết.

- Có thể xem 3 quá trình: Tổng hợp, phân hủy và chuyển hóa thuận nghịch giữa hai dạng auxin là sự điều chỉnh hàm lượng của auxin trong cây, bảo đảm cho cây sinh trưởng bình thường. Khi trong cây thiếu auxin cho sinh trưởng thì auxin lập tức được tổng hợp mới hoặc chuyển từ dạng liên kết sang dạng tự do. Ngược lại, khi khi dư thừa hoặc đã sử dụng xong thì chúng có thể bị phân hủy hoặc chuyển sang dạng liên kết không có hoạt tính.

4. Các loại auxin phổ biến và công thức cấu tạo

- Auxin là những hợp chất có nhân indol, được tổng hợp từ tryptophan trong mô phân sinh (ngọn, lóng) và lá non. Sau đó, auxin sẽ di chuyễn đến rễ và tích tụ trong rễ.

*

- Như vậy IAA đã được xem là auxin đươc phát hiện sớm nhất hay còn gọi là auxin nội sinh.

+ Tính chất: Độ tinh khiến >99%, là phytohocmon tự nhiên.

- Ngày nay bên cạnh IAA nội sinh, còn có nhiều auxin được tổng hợp với nhiều mục đích khác nhau. Auxin tổng hợp là những hợp chất có hoạt tính tương tự như IAA, nhưng không hoàn toàn tương tự về cấu trúc. Có nhiều loại auxin khác nhau với cấu trúc hoá học khác nhau. Loại auxin quan trọng nhất là β-indol-acetic acid (IAA), ngoài ra một số auxin khác cũng khá phổ biến là naphthalen-acetic acid (NAA), phenyl-acetic acid (PAA).

Auxins có thể chia thành 6 nhóm sau:

+ Những dẫn xuất indole: Indole - 3 - axetic (IAA) và Indole - 3 - butyric acid (IBA).

+ Những benzoic acid: 2,3,6 - Tricholorobenzoic acid và 2 - methoxy - 3 - 6 dichlorobenzoic acid (Dicamba).

+ Những cholorophennoxyacetic acid: 2,4,5 - trichlorophenoxyacetic acid (2,4,5 - T) và 2,4 - dicholorophenoxyacetic acid (2,4 - D).

+ Picolinic acid: 4 - amino - 3,5,6 - tricholoropiconic acid (Tordon hay Pichloram).

+ Những Naphthalen acid: anpha và beta - naphthalen acetic acid (anpha và Beta NAA).

+ Những naphthoxyacetic acetic: anpha và beta- naphthoxyacetic acid (anpha và beta - NOA).

*

Cấu tạo của một số Auxin điển hình

5. Vai trò sinh lý của Auxin:

5.1. Auxin có tác dụng kích thích mạnh lên sự giãn của tế bào

- Làm cho tế bào phình to lên chủ yếu theo hướng ngang của tế bào. Sự giản của tế bào gây nên sự tăng trưởng của cơ quan và toàn cây. Auxin có hai hiệu quả lên sự giản của tế bào: Hoạt hóa sự dãn của thành tế bào và hoạt hóa sự tổng hợp nên các chất tham gia cấu tạo nên chất nguyên sinh và thành tế bào.

Khi tế bào được cung cấp auxin, auxin sẽ hoạt hóa bơm ion H+ trên màng sinh chất. Ion H+ được vận chuyển tích cực từ tế bào chất vào trong vách. Sự gia tăng đó làm hoạt hóa enzim giúp bẻ gảy một số liên kết chéo giữa các đường đa cấu tạo vách và vách trở nên mềm dẻo hơn. Vì vậy, nước vào tế bào và không bào càng lúc càng nhiều vách sẽ bị căng ra.

*

5.2. Auxin có tác dụng điều chỉnh tính hướng quang, hướng địa, hướng hóa hướng thủy,...

- Tính hướng là 1 trong những đặc tính vốn có của thực vật. Cây có thể sinh trưởng hướng về tác nhân kích thích bên ngoài như cây sinh trưởng vươn về phía chiếu sáng (hướng quang), rễ đâm xuống đất (hướng địa), rễ tìm đến nguồn nước (hướng thủy) hay nguồn phân bón (hướng hóa).

- Khi có chiếu sáng một hướng thì cây sẽ sinh trưởng về phía chiếu sáng. Đấy là do phân bố không đều nhau của auxin ở 2 phía của thân. Phía khuất sáng bao giờ cũng tích điện dương, còn phía chiếu sáng thì tích điện âm. Trong tế bào, auxin thường bị ion hoa stoaj nên IAA (-), do đó nó phân bố về phía mang điện dương, tức phái khuất sáng và kích thích sự sinh trưởng ở phía khuất sáng hơn phái chiếu sáng. Kết quả làm cây uốn cong về phía chiếu sáng.

*

- Tính hướng động của Auxin:

Là sự hướng động của một cơ quan thực vật đáp ứng với trọng lực. Nếu một cây được đặt nằm ngang, chồi của nó sẽ nghiêng lên phía trên ngược chiều với trọng lực (địa hướng động âm), trái lại rễ sẽ nghiêng lên phía trên ngược chiều với trọng lực (địa hướng động dương). Theo thuyết Cholodny - Went về điah hướng động thì thân và rễ đáp ứng với trọng lực tích lũy IAA về phía thấp hơn. Trong thân IAA kích thích sự sinh trưởng trên mặt đáy của thân và làm cho thân nghiêng về phía trên. Khi cắt chóp rễ đi thì khả năng đáp ứng của rễ đối với trọng lục bị mất đi và khi đặt chóp rễ trở lại thì tính địa hướng động được phục hồi.

Nồng độ auxin ở phía dưới của thân nằm ngang tăng, trong khi ở phía trên lại giảm. Sự phân bố không đều của auxin này kích thích tế bào ở phía dưới tăng trưởng nhanh hơn những tế bào ở phía trên và vì thế thân mọc cong lên.

Khi đặt rễ nằm ngang, phần tế bào ở phía trên mọc nhanh hơn những tế bào ở phía dưới, do đó rễ mọc hướng xuống.

*

Phản ứng sinh trưởng của cây đối với trọng lực

a,c - Đối chứng: cây được gắn vào máy hồi chuyển (clinostat) quay chậm để triệt tiêu sự kích thích của trọng lực từ mọi phía; b, d - Thí nghiệm: tác động của trọng lực lên thân và rễ

5.3. Auxin ngăn cản sự phát triển của chồi bên, ưu thế chồi ngọn:

- Ưu thế ngọn: Đây là đặc tính quan trọng của thực vật. Đó là sự sinh trưởng của chồi ngọn, hoặc rễ chính sẽ ức chế sự sinh trưởng của chồi bên hoặc rễ phụ. Khi có sự tồn tại của chồi ngọn thì các chồi bên bị ức chế tương quan. Nếu loại trừ chồi ngọn hoặc rễ chính, chồi bên hoặc rễ phụ thoát khỏi trạng thái ức chế và lập tức sinh trưởng.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.