VÍ DỤ VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN & CƠ SỞ DẪN LIỆU

*

Giới thiệu Phòng chức năng Trung Tâm Các khoa chuyên môn Đào tạo Chương trình đào tạo Tư vấn Thông Tin Khóa học Nghiên cứu
Giới thiệu đề tài Nội San
Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006 Hợp tác quốc tế Tin tức Tiện ích
Văn bản Chính Sách Tra cứu thư viện Tài liệu điện tử
Quản lý nhà nước
Trang chủ Từ điển chuyên ngành B Bằng chứng kiểm toán
*
*
*

Bằng chứng kiểm toán là các thông tin, tài liệu, các ghi chép kế toán và các thông tin khác có liên quan đến nội dung kiểm toán mà kiểm toán viên thu thập được để làm căn cứ cho việc hình thành ý kiến nhận xét, kết luận về nội dung được kiểm toán.

Bạn đang xem: Ví dụ về bằng chứng kiểm toán

Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập bằng các phương pháp kiểm tra, quan sát, thẩm vấn, xác nhận, tính toán, phân tích, kiểm kê, chọn mẫu….

Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính thích hợp (thước đo về chất lượng, độ tin cậy) và tính đầy đủ (thước đo về số lượng) cho mục tiêu kiểm toán.

Tính thích hợp (Appropriateness) của bằng chứng phụ thuộc vào nguồn gốc bằng chứng (bên trong hay bên ngoài đơn vị); dạng bằng chứng (tài liệu hay vật chất); hệ thống kiểm soát nội bộ (hữu hiệu hay không); sự kết hợp giữa các loại bằng chứng (nhiều bằng chứng từ những nguồn khác nhau cùng cho thông tin về một vấn đề).

Tính đầy đủ (Sufficiency) của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào tính thích hợp của các bằng chứng kiểm toán (độ tin cậy cao thì cần số lượng bằng chứng ít); tính trọng yếu (cần nhiều bằng chứng cho bộ phận trọng yếu); mức rủi ro (bằng chứng tăng ở bộ phận có mức rủi ro cao).

Có nhiều cách phân loại bằng chứng kiểm toán. Một số cách phân loại chủ yếu là:

Phân loại theo nguồn gốc (nơi phát sinh bằng chứng):

- Bằng chứng từ nội bộ đơn vị: do đơn vị lập và xử lý: phiếu thu, phiếu chi…

- Bằng chứng do đơn vị lập, luân chuyển ra ngoài rồi quay về đơn vị: Hợp đồng, ủy nhiệm chi…

- Bằng chứng do bên ngoài lập và lưu trữ tại đơn vị: Hóa đơn mua hàng, vé tàu xe công tác…

- Bằng chứng do bên ngoài lập và cung cấp cho kiểm toán viên: văn bản xác nhận nợ của nhà cung cấp, xác nhận số dư tiền gởi của ngân hàng…

Bằng chứng có nguồn gốc độc lập thì có độ tin cậy cao. Theo cách phân loại trên thì độ tin cậy của các bằng chứng tăng dần từ trên xuống dưới.

Phân loại theo thủ tục kiểm toán:

- Dạng bằng chứng phỏng vấn

- Bằng chứng tính toán

- Bằng chứng kiểm tra

- Bằng chứng quan sát

- Bằng chứng phân tích

Độ tin cậy của các bằng chứng tăng dần từ trên xuống dưới.

Phân loại theo tính thuyết phục của bằng chứng:

- Bằng chứng thuyết phục hoàn toàn

- Bằng chứng thuyết phục không hoàn toàn

- Bằng chứng không thuyết phục

Ví dụ:

Khi kiểm toán số dư tài khoản nợ phải thu của công ty A, Kiểm toán viên gởi giấy xác nhận công nợ cho các khác hàng (người mua) của công ty A sau đó thu thập các bản xác nhận công nợ này lưu hồ sơ làm cơ sở để đưa ra ý kiến phù hợp về vấn đề này thì đây là một dạng bằng chứng.


Tin mới nhất

Khai giảng Khóa học Phân tích báo cáo tài chính tại tỉnh Quảng Nam

Thông báo kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2023

Khai giảng lớp “Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, hướng dẫn bán hàng theo combo và một số hình thức khác”

Thông báo về việc tổ chức khóa tập huấn “Nâng cao kỹ năng quản lý, quản trị và đàm phán thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp trong thời kì hội nhập và công nghệ 4.0” năm 2023

Thông báo về việc chiêu sinh lớp Bồi dưỡng đối với lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương

Thông báo V/v tỏ chức lớp Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng (hình thức học trực tuyến)

Bế giảng lớp “Bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp”.

Thông báo V/v tổ chức lớp bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành bảo vệ rừng (hình thức học trực tuyến)

Bế giảng lớp Bồi dưỡng đối với ngạch chuyên viên và tương khoá 54.

Thông báo về việc kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác mặt bằng

*

*
Tham vấn bởi: Đội Ngũ Luật Sư Công ty Luật ACC


Nền kinh tế của nước ta hiện nay đang trên đà phát triển hội nhập cùng với nền kinh tế toàn cầu. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước, kiểm toán Việt Nam ngày càng thể hiện vai trò quan trọng, góp phần tạo nên sự lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia và chất lượng quản trị. Pháp luật về kiểm toán được hình thành từ khá sớm và tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức kiểm toán như hiện nayVậy ví dụ về bằng chứng kiểm toán là gì? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

*

ví dụ về bằng chứng kiểm toán

1. Kiểm toán là gì?

Kiểm toán trong tiếng Anh gọi là Audit.

Xem thêm: Đồng Hồ T500 Chính Hãng, Giá Đồng Hồ Thông Minh T500 Chính Hãng, Giá Tốt

Kiểm toán được hiểu là một quá trình thu thập và đánh giá, xác thực các bằng chứng liên quan đến thông tin tài chính của doanh nghiệp, tổ chức nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin đó đối với các chuẩn mực đã được thiết lập. Hay nói một cách đơn giản, kiểm toán là việc kiểm tra, xác minh tính trung thực của báo cáo tài chính, qua đó cung cấp những thông tin chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổ chức. Trong đó, báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác.

Ngành kiểm toán có sức ảnh hưởng lớn đến nhiều đối tượng, không chỉ đối với chủ thể doanh nghiệp được kiểm toán mà còn là căn cứ quan trọng của những nhà đầu tư đang quan tâm đến tình hình tài chính. Báo cáo tài chính còn là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của một tổ chức đối với cơ quan nhà nước.

Xét về hình thức kiểm toán, có 3 loại kiểm toán gồm:

Kiểm toán nhà nước: được thực hiện bởi cơ quan kiểm toán Nhà nước, tiến hành theo luật định và không thu phí, thông thường đối tượng được kiểm toán là những doanh nghiệp nhà nước.Kiểm toán độc lập: đâylà hình thức kiểm toán được thực hiện bởi các kiểm toán viên thuộc các công ty độc lập chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán. Nhiệm vụ chính của các kiểm toán viên là kiểm toán những báo cáo tài chính, các công ty độc lập có thể sẽ cung cấp một số dịch vụ khác về tài chính và kinh tế, tùy thuộc theo yêu cầu của khách hàng. Các công ty kiểm toán này nhận được sự tin cậy của bên thứ ba hoặc nhà đầu tư.Kiểm toán nội bộ: là những kiểm toán viên trong chính nội bộ của công ty, tổ chức. Việc kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu của ban Quản trị hoặc Ban Giám đốc. Kiểm toán nội bộ thường được áp dụng trong nội bộ công ty mà ít nhận được sự tin cậy từ bên ngoài do người thực hiện kiểm toán là nhân viên trong công ty và làm việc dưới sự chỉ đạo của cấp trên.

2. Bằng chứng kiểm toán là gì?

Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin khác.

Đối với các tổ chức kiểm toán độc lập, các cơ quan cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng hoạt động cùa kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Việc giám sát này có thể do nhà quản lý tiến hành đối với các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán hoặc có thể do cơ quan tư pháp tiến hành đối với chủ thể kiểm toán nói chung (Trong trường hợp xảy ra kiện tụng đối với kiểm toán viên hay công ty kiểm toán).

3. Ví dụ về bằng chứng kiểm toán

Ví dụ, nếu mục tiêu thu thập bằng chứng chứng minh sự hiện hữu của tài sản thì thủ tục kiểm toán cần thực hiện kiểm kê tài sản. Tuy nhiên việc kiểm kê tài sản chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không chứng minh được về quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản này. Có thể tài sản đang hiện hữu tại đơn vị nhưng lại là tài sản đi thuê, đi mượn hay đã bị cầm cố, thế chấp cho các khoản vay. Do đó trong trường hợp muốn thu thập bằng chứng đảm bảo tài sản thuộc sở hữu của đơn vị thì Kiểm toán viên phải thực hiện xem xét các chứng từ chứng minh quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản đó (như hợp đồng mua bán; chứng từ tài chính; chứng từ xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản cần xác định).

Ví dụ đối với trường hợp hàng tồn kho được bên thứ ba kiểm soát và bảo quản được xác định là trọng yếu đối với báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho đó, bằng cách thực hiện một hoặc cả hai thủ tục sau:

(i) Yêu cầu bên thứ ba xác nhận về số lượng và tình trạng của hàng tồn kho được bên thứ ba nắm giữ;

(ii) Tiến hành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp khác tuỳ theo từng trường hợp: Tham gia, hoặc bố trí một Kiểm toán viên khác tham gia kiểm kê hiện vật hàng tồn kho của bên thứ ba, nếu có thể; Thu thập báo cáo của một Kiểm toán viên khác, hoặc báo cáo của một Kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ về tính đầy đủ và thích hợp của kiểm soát nội bộ của bên thứ ba để đảm bảo rằng hàng tồn kho được kiểm kê đúng đắn và được bảo vệ thích đáng; Kiểm tra các tài liệu liên quan đến hàng tồn kho do bên thứ ba nắm giữ (phiếu nhập kho); Yêu cầu xác nhận từ các bên khác khi hàng tồn kho đã được đem ra thế chấp.

4. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán

Các phương pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm: Kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích.

Kiểm tra: Là việc soát xét chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, số liệu có liên quan hoặc việc kiểm tra các tài sản hữu hình.Quan sátlà việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do người khác thực hiện
Điều tra: là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên trong hoặc bên ngoài đơn vị. Điều tra được thực hiện bằng việc chính thức gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những thông tin chưa có hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng chứng đã có.Xác nhận là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán.Tính toán Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học của số liệu trên chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện các tính toán độc lập của kiểm toán viên

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề ví dụ về bằng chứng kiểm toán, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về ví dụ về bằng chứng kiểm toán vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.