Quy Định Pháp Luật Đất Đai Về Đồng Sở Hữu Nhà Đất Đồng Sở Hữu Có Được Hay Không?

*


Trang chủ Thư viện pháp luật Luật sư toàn quốc Luật sư tư vấn Giải đáp cùng chuyên gia Vướng mắc pháp lý Thư viện bản án Tài khoản
x Chào mừng bạn đến với Dân Luật. Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
*

1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

Bạn đang xem: Đồng sở hữu nhà đất


2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, Điều 98 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Như vậy, trường hợp có nhiều đồng sở hữu nhưng có yêu cầu thì Giấy chứng nhận sẽ được cấp chung và trao cho người đại diện. Trường hợp không có yêu cầu thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cấp riêng cho mỗi người một giấy chứng nhận.

*


*

Đăng nhập

Bạn vui lòng đăng nhập. Bạn cũng có thể đăng nhập bằng tài khoản của Thu
Vien
Phap
Luat.vn hoặc Đăng ký nếu bạn chưa có tài khoản


 Hotline: 028 3930 3279

 (028) 3930 3279

 19 Nguyễn Gia Thiều, P.Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM


Chào mừng bạn đến với Dân Luật. Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, …


 Hotline: 028 3930 3279

 (028) 3930 3279

 19 Nguyễn Gia Thiều, P.Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM


Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid

Thưa Quý Khách,

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.

Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.

Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.

Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.

Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.

Đất đai, nhà ở là tài sản có giá trị lớn, thường xuyên xảy ra tranh chấp nên pháp luật quy định rất rõ ràng về những giấy tờ, trình tự, thủ tục cần thiết để tiến hành việc đăng ký quyền sở hữu.

Xem thêm: Kệ Bếp Mini Cho Phòng Trọ - Tủ Bếp Mini Cho Phòng Trọ: Giá Bao Nhiêu


1. Luật sư tư vấn về mua nhà sở hữu chung

Các hình thức sở hữu bao gồm sở hữu riêng và sở hữu chung. Đối với hình thức sở hữu chung, đặc biệt là sở hữu chung nhà đất, khi có hoạt động chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, đòi hỏi cần có sự đồng ý của tất cả đồng sở hữu. Những giao dịch phát sinh với tài sản sở hữu chung có khả năng vô hiệu nếu không được đồng sở hữu đồng ý giao kết.

Nếu bạn muốn tư vấn cụ thể hơn về những rủi ro pháp lý khi đứng tên sở hữu chung nhà đất, hãy gửi yêu cầu tư vấnđể được Luật sư chuyên tư vấn về Đất đai của Luật Minh Gia giải đáp

2. Tư vấn trường hợp mua nhà đứng tên đồng sở hữu

Câu hỏi tư vấn:

Tôi có một số điều tôi chưa hiểu về mua nhà đất đứng tên nhiều người sở hữu mong các vị giúp cho Tôi mới mua một ngôi nhà ở TP Nha Trang - Khánh Hòa với diện tích 62m2 đã có sổ đỏ và đồng sở hửu với một người nữa là 21m2 tổng công trong sổ đỏ là 83m2

Cho tôi hỏi là đất đồng sở hửu thì có rắt rối gì không?và để trách những rắt rối thì tôi cần những thủ tục gì? Ngày 10 tháng 08 năm 2015 này tôi phải chồng đủ tiền cho bên bán nên mong sớm nhận được hồi âm của các vị luật sư.Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn câu hỏi của bạn dành cho công ty Luật Minh Gia, đối với thắc mắc của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Như bạn cho biết khi mua nhà đứng tên đồng sở hữu ( đất đồng sở hữu) thì xác định đó là tài sản chung của hai người ( của bạn và người kia) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu.

Theo đó, khi mua nhà đất đồng sở hữu bên cạnh việc bạn sẽ giải quyết được những khó khăn hiện tại về tiền …thì cũng sẽ gặp những khó khăn đó là khi bạn muốn tách thửa (chia tài sản chung) thì phải được sự đồng ý của các đồng sở hữu. Hoặc khi có nhu cầu mua bán , sửa chữa hay chuyển nhượng … gì thì đều phải có sự đồng ý của đồng chủ sở hữu còn lại . Hoặc khi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó thì bắt buộc phải có bản chính giấy chứng nhận và những giấy tờ liên quan. Trong trường hợp mà đồng sở hữu giữ bản chính giấy tờ mà không giao nộp thì rất khó có thể thực hiện được các giao dịch. Đồng thời thì cơ quan chức năng không thể giải quyết được .

Đó là những khó khăn về đồng sở hữu đất, vì vậy bạn nên cân nhắc kỹ càng trước khi mua đất đồng sở hữu với người khác.

*

Điều 4. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận….3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này) thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin của người được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này; dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ghi “Cùng sử dụng đất với người khác” đối với trường hợp cùng sử dụng đất hoặc ghi “Cùng sở hữu tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất ... (ghi hình thức thuê, mượn, nhận góp vốn) của ... (ghi tên của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, mượn, nhận góp vốn)”.

Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận bằng văn bản về việc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật) thì ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho nhóm người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) theo … (ghi tên văn bản và ngày tháng năm ký văn bản thỏa thuận cử đại diện)”.Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà khi cấp Giấy chứng nhận chưa phân chia thừa kế cho từng người thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế. Việc cử người đại diện ghi tên vào Giấy chứng nhận phải bằng văn bản thỏa thuận của những người được thừa kế đã xác định (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật). Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

Theo đó, Nếu như bạn vẫn muốn mua nhà đó đồng sở hữu với người kia thì sau khi mua xong để không gặp những rắc rối thì bạn có thể thỏa thuận với người còn lại về xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho từng người, bạn một giấy chứng nhận, bác bạn một giấy chứng nhận. Tuy nhiên việc xin cấp này mà không có sự đồng ý của người còn lại thì cũng không thể thực hiện được.

Vì vậy, khi không thể thỏa thuận với nhau đực thì bạn vẫn có phương án đó là có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trên đây là những tư vấn chúng tôi dành cho bạn, bạn có thể dựa vào đó để xem xét việc có nên mua nhà đồng sở hữu hay không.

---

3. Mua bán đất bằng hợp đồng viết tay có giá trị pháp lý không?

Câu hỏi:

Xin chào văn phòng luật sư Minh Gia!Văn phòng có thể tư vấn dùm em vấn đề này được không ạ?
Hiện tại em có ý định mua 1 miếng đất hình thức thông qua giấy tờ tay của chủ hộ chứ không phải là chủ đất cũ, sổ đỏ chủ khu vưc đất đó đang cầm, tất cả các hộ gia đình ở trên mảnh đất đó mua bán đều thông qua giấy tờ tay, em không biết là khi em là người thứ 3 mua lại mảnh đất đó có gặp khó khăn gì trong việc ký kết hợp đồng và xây dựng nhà cửa không ạ? Và hiện tại em muỗn mua mảnh đất đó thông qua giấy tờ tay thì em phải làm thủ tục hợp đồng, pháp lý như thế nào cho đúng quy định tránh việc tranh chấp hoặc xây dựng về sau ạ?.Kính mong sự hồi âm sớm của đại diện văn phòng luật sư.Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tựsau đây:

Theo đó, vì quyền sử dụng đất đang thế chấp nên không đủ điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài ra, việc lập hợp đồng viết tay mà không có công chứng sẽ không có giá trị pháp lý, nên việc bạn lựa chọn ký viết tay hai bên xác nhận với nhau thì khi tranh chấp xảy ra pháp luật sẽ không thừa nhận giao dịch mua bán đó của hai bên.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.