Hệ Thống Kinh Mạch Trong Cơ Thể, Đại Cương Kinh Lạc

Ắt hẳn, “12 đường kinh lạc” là cụm từ mà bạn đã nghe ít nhất một vài lần trong cuộc sống. Tuy nhiên, vai trò của chúng là gì thì không phải ai cũng hiểu rõ về vấn đề này. Vậy kinh lạc là gì? Có tác dụng gì?

Học thuyết kinh lạc được bắt nguồn từ Trung Quốc xưa, sau đó du nhập vào Việt Nam và thịnh hành đến bây giờ. Mục tiêu của học thuyết này là nghiên cứu công năng sinh lý và mối quan hệ mật thiết giữa huyệt đạo và các cơ quan bên trong cơ thể.

Bạn đang xem: Hệ thống kinh mạch trong cơ thể

Từ xa xưa, ông cha ta đã ứng dụng phương pháp đả thông kinh lạc để trị liệu các bệnh lý, giúp khí huyết được lưu thông và nâng cao tuổi thọ cho con người. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng chúng tôi đi tìm lời giải cho câu trả lời: “Kinh lạc là gì?” và tác dụng thần kỳ của phương pháp này nhé!

Kinh lạc là gì? Thông kinh lạc là như thế nào?

Kinh lạc được hiểulà đường vận hành của khí huyết toàn thân, hay còn có thể gọilà con đường truyền dẫn dinh dưỡng đi đến các cơ quan trong cơ thể. Kinh lạc bao gồm 2 thành phần làkinh mạch và lạc mạch, với kinh là tên những con đường chính. Những con đường phụ sẽ được gọi là lạc. Kinh mạch là đường thẳng, tuần hành ở sâu. Trong khi đó, lạc mạch là những đường ngang, phân bố như hệ thống võng lưới và tuần hành ở nông.

Kinh và lạc luôn luônđan xen và kết nối với nhau đểtạo thành hệ thống phòng ngừa bệnh tật, giúp cơ thể luôn trong trạng thái khỏe mạnh. Nhờ có kinh lạc, các tạng phủ và cơ quan liên kết thành một chỉnh thể hữu cơ thống nhất.


*
Kinh lạc là gì là thắc mắc của nhiều người mới tìm hiểu về Đông y

Cơ thể con người chỉ hoạt động bình thường khi kinh lạc thông suốt, chức năng của các cơ quan trong cơ thể vận hành tốt và không có bệnh tật phát sinh. Khi kinh lạc hoạt động kém, con người sẽ cần đến phương pháp thông kinh lạc để duy trì sức khỏe bình thường. Phương pháp này bao gồm các động tác tác động trực tiếp lên làn da và huyệt đạo thông qua xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu hoặc chải dưỡng sinh để kích thích tuần hoàn máu.

Cấu tạo của kinh lạc trong cơ thể

Kinh lạc có cấu tạo gồm 12 đường kinh lạc chính và 2 mạch nhâm đốc. Trên tay chúng ta có 3 kinh âm và 3 kinh dương:

3 kinh âm: Gồm thủ thái âm phế, thủ thiếu âm tâm, thủ quyết âm tâm bào.

3 kinh dương: Gồm thủ thái tiểu trường, thủ thiếu dương tam tiêu, thủ dương minh đại trường.

Cũng giống như thế, dưới chân con người cũng có lần lượt 3 kinh âm và 3 kinh dương:

3 kinh âm: Gồm túc thái âm tỳ, túc thiếu âm thận, túc quyết âm can.

3 kinh dương: Gồm túc thái dương bàng quang, túc thiếu dương đởm, túc dương minh vị.

Ngoài ra, còn có đến 8 kinh mạch phụ trong hệ thống kinh lạc, thường xuyên được sử dụng để chẩn đoán, điều trị bệnh. Đó là:

Nhâm mạch;

Âm duy mạch;

Đốc mạch;

Dương duy mạch;

Xung mạch;

Âm kiểu mạch;

Đới mạch;

Dương kiểu mạch.

Sơ đồ sắp xếp 12 đường kinh chính

Do các đường kinh lạc đều cố định nên bácsĩ có thể dễ dàng xác định được vị trí của chúng. 12 đường kinh chính trong cơ thể của con người được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:

Thủ thái âm phế;

Thủ dương minh đại trường;

Túc dương minh vị;

Túc thái âm tỳ;

Thủ thiếu âm tâm;

Thủ thái dương tiểu trường;

Túc thái dương bàng quang;

Túc thiếu âm thận;

Thủ quyết âm tâm bào;

Thủ thiếu âm tam tiêu;

Túc dương minh đởm;

Túc quyết âm can.

Chức năng sinh lý của kinh lạc

Kinh lạc có rất nhiều tác dụng, được thống kê thành những tác dụng chính có thể kể đến như:

Nối liền trong ngoài, trên dưới, liên hệ cơ quan tạng phủ

Các phủ tạng và ngũ quan cửu khiếu như mắt, mũi, tai,... đều có kinh lạc đi qua. Tuần hành của 12 kinh mạch liên tiếp nhau, có sựliên hệ ngang dọc giữa 12 đường kinh chính với 8 mạch kỳ kinh, giúptạo nên được sự liên hệ đa dạng giữa lạc mạch và kinh mạch.


*
Kinh lạc gắn kết các lục phủ ngũ tạng trong cơ thể

Hanh thông khí huyết

Không nơi nào trên cơ thể của chúng ta mà không có sự tồn tại của mạch máu. Nhờ có các đường kinh mạch, máu mới được luân chuyển đến các vị trí khác nhau, giúp nuôi dưỡng các mô cơ khỏe mạnh.

Dẫn truyền cảm ứng

Một trong những cảm giác thường thấy khi châm cứu, bấm huyệt là đắc khí. Cảm giác này có được chính là nhờ sự dẫn truyền các kích thích đến não bộ và các bộ phận trên cơ thể thông qua đường kinh lạc.

Điều tiết cơ năng của cơ thể

Mỗi một kinh mạch đều có một vị trí huyệt vị tương ứng. Chúng được phân bố đều ở hai bên cơ thể. Do đó, khi cơ thể ốm yếu, âm thịnh dương suy hoặc thiên thịnh, người thầy thuốc sẽ bấm huyệt để chữa bệnh với từng cơ quan.


*
Cơ thể con người chỉ hoạt động bình thường khi có kinh lạc được tuần hoàn

Cơ thể con người quả thật rất thú vị phải không nào! Hy vọng rằng qua bài viết này, bạn đã trang bị được cho mình những kiến thức bổ ích về “Kinh lạc là gì?”. Từ đó, ứng dụng được phương pháp xoa bóp, bấm huyệt Đông y vào chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình nhé!

Tác giả: Học viện Quân y
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Nhà xuất bản:Học viện Quân y
Năm xuất bản:2015Trạng thái:Chờ xét duyệt
Quyền truy cập: Cộng đồng

ĐẠI CƯƠNG KINH LẠC

Đại cương

HTKL là học thuyết nghiên cứu công năng sinh lí, diễn biến bệnh lí và mối quan hệ tương hỗ giữa các tạng phủ của cơ thể con người, là bộ phận trọng yếu xây dựng nên hệ thống lí luận y học.

Kinh lạc là đường vận hành của khí hu‎yết toàn thân. Kinh lạc có kinh mạch và lạc mạch. Kinh mạch là đường chính, đường thẳng, tuần hành ở sâu. Lạc mạch là đường ngang, như hệ thống võng lưới, tuần hành ở nông. Kinh lạc giúp cho tạng phủ cơ quan – da lông cân mạch của cơ thể con người liên kết thành chỉnh thể hữu cơ thống nhất.

Cấu tạo của hệ thống kinh lạc

Kinh mạch: 12 kinh chính, 8 mạch kỳ kinh, 12 kinh biệt.

Lạc mạch: 15 biệt lạc, khổng lạc, phù lạc.

Xem thêm: 3 cách làm gà hầm thuốc bắc có tác dụng gì ? thuốc bắc hầm gà, vịt, bồ câu

Mười hai kinh chính
Tay:

Ba kinh âm

Thủ thái âm phế

Thủ thiếu âm tâm

Thủ quyết âm tâm bào

Ba kinh dương:

Thủ thái dương tiểu trường

Thủ thiếu dương tam tiêu

Thủ dương minh đại trường

Chân:

Ba kinh âm:

Túc thái âm tỳ

Túc thiếu âm thận

Túc quyết âm can

Ba kinh dương

Túc thái dương bàng quang

Túc thiếu dương đởm

Túc dương minh vị

Bát mạch kỳ kinh

Tác dụng liên lạc điều tiết 12 kinh chính

Nhâm mạch Âm duy mạch

Đốc mạch Dương duy mạch

Xung mạch Âm kiểu mạch

Đới mạch Dương kiểu mạch

Sơ đồ vận hành của 12 kinh chính

→Thủ thái âm phế →Thủ dương minh đại trường→Túc dương minh vị→Túc thái âm tỳ→Vào tâm→Thủ thiếu âm tâm→Thủ thái dương tiểu trường→Túc thái dương bàng quang→Túc thiếu âm thận→Vào ngực→Thủ quyết âm tâm bào→Thủ thiếu âm tam tiêu→Túc dương minh đởm →Túc quyết âm can→Vào phế

Chức năng sinh lí của kinh lạc

Nối liền trong ngoài, trên dưới; liên hệ tạng phủ cơ quan

Liên hệ tạng phủ với hệ thống xương khớp: chủ yếu thực hiện thông qua 12 kinh mạch, nối thông giữa da lông- cơ nhục với nội tạng.

Liên lạc giữa tạng phủ với ngũ quan cửu khiếu: mắt mũi tai, tiền hậu âm…đều có kinh mạch đi qua.

Liên hệ giữa tạng phủ: mỗi tạng phủ có 2 kinh quan hệ biểu - lí.

Liên hệ giữa các kinh mạch: tuần hành của 12 kinh mạch liên tiếp với nhau, liên hệ ngang dọc giữa 12 kinh chính với 8 mạch kỳ kinh, từ đó hình thành sự liên hệ đa dạng giữa kinh mạch và lạc mạch.

Thông hành khí huyết, nuôi dưỡng tổ chức tạng phủ.

Khí huyết vận chuyển toàn thân để nuôi dưỡng cơ quan tổ chức phải dựa vào hệ thống kinh mạch.

Tác dụng dẫn truyền cảm ứng

Dẫn truyền cảm giác châm chích hoặc kích thích khác, như cảm giác đắc khí khi châm.

Cân bằng điều tiết cơ năng

Khi cơ thể bị bệnh, xuất hiện các chứng khí huyết bất hoà, âm dương thiên thịnh, thiên suy, điều trị bằng châm cứu để phát huy tác dụng điều tiết kinh lạc, duy trì lại cân bằng.

Mã hóa quốc tế đường kinh

*

Huyệt vị

Khái niệm

Huyệt là nơi kinh khí và khí của tạng phủ đến và đi ra ngoài cơ thể, là nơi để áp dụng thủ thuật châm cứu chữa bệnh

Tác dụng sinh lý của huyệt là chuyển hóa năng lượng (khí) cũng là nơi xâm nhập của tà khí, vì vậy huyệt có tác dụng chẩn đoán, dự phòng và điều trị bệnh tật.

Các loại huyệt

Kinh huyệt: các huyệt nằm trên 12 kinh chính và mạch Nhâm, mạch Đốc. Kinh huyệt còn chia ra: huyệt Nguyên, huyệt Lạc, huyệt Du, huyệt Mộ, huyệt Ngũ du (tỉnh, huỳnh, du, kinh, nguyên, hợp), huyệt Khích, 8 huyệt Hội…

Huyệt ngoài kinh, gọi là kinh ngoại kỳ huyệt: là huyệt không nằm trên đường kinh chính (14 đường kinh) và cũng có thể nằm trên đường đi của kinh nhưng không phải huyệt của kinh đó. Một số nhà châm cứu hậu sinh đã phát hiện khoảng 200 huyệt ngoài kinh mặc dù theo tổ chức y tế thế giới (Malina, 1991) xác định có 48 huyệt ngoài kinh.

Huyệt ở chỗ đau, gọi là A thị huyệt. Số lượng huyệt là tùy theo nhiều hay ít chỗ đau.

Một số huyệt đặc hiệu

Huyệt bối du ở lưng

*

Huyệt mộ ở bụng ngực

*

8 huyệt Hội

*

Ứng dụng trong YHCT

Làm rõ quá trình thay đổi bệnh lí

Khi bị bệnh kinh lạc thành đường truyền của tà khí và phản ánh bệnh tật. Thông qua kinh lạc, ngoại tà từ bì phu chuyển vào lục phủ ngũ tạng. Ví như kinh quyết âm can có sự liên hệ với kinh vị, kinh phế, nên bệnh ở can có thể phạm vị, phạm phế…

Kinh lạc còn là nơi phản ánh bệnh lý trong tạng phủ biểu hiện ra bên ngoài. Ví như can khí uất kết thấy xuất hiện hai bên ngực sườn đau tức, bụng dưới quặn đau…

Chỉ đạo trong chẩn đoán và điều trị

Trong chẩn đoán: do kinh lạc có đường tuần hành và lạc thuộc tạng phủ, nên nó phản ánh được chứng trạng của tạng phủ bị bệnh. Ví như đau tức hai bên mạn sườn phần lớn bệnh thuộc can đởm, đau đầu hai bên thái dương thường liên quan đến kinh thiếu dương, đau sau gáy liên quan đến kinh bàng quang…Ngoài ra trên thực tế lâm sàng phát hiện trên đường kinh mạch hoặc một vài vị trí huyệt có điểm đau hoặc có điểm mẫn cảm nào đó, cũng giúp cho chẩn đoán. Ví như tạng phế bị bệnh, có thể thấy phản ứng ở huyệt phế du hay huyệt trung phủ…

Trong điều trị:

Thông qua xoa bóp, châm cứu để điều chỉnh công năng hoạt động của khí huyết.

Thuốc YHCT thông qua sự truyền dẫn của kinh lạc mới đến được tạng phủ bị bệnh. Các y gia cổ đại, thông qua thực tế lâm sàng, căn cứ vào tác dụng chọn lọc đặc thù sẵn có của một loại dược vật nào đó đối với tạng phủ nào đó mà sáng lập và hình thành nên lý luận “dược vật quy kinh”.

Ví như: đau đầu thuộc kinh thái dương thì dùng khương hoạt, thuộc kinh dương minh thì dùng bạch chỉ, thuộc kinh thiếu dương thì dùng sài hồ. Khương hoạt, bạch chỉ, sài hồ không chỉ quy về các kinh trên mà còn có tác dụng dẫn các thuốc quy nhập vào các kinh đó để phát huy tác dụng điều trị.

Kết luận

Kinh lạc là đường vận hành của khí hu‎yết toàn thân. Kinh lạc có kinh mạch và lạc mạch. Kinh mạch là đường chính, đường thẳng, tuần hành ở sâu. Lạc mạch là đường ngang, như hệ thống võng lưới, tuần hành ở nông. Kinh lạc giúp cho tạng phủ cơ quan – da lông cân mạch của cơ thể con người liên kết thành chỉnh thể hữu cơ thống nhất.

Cấu tạo: gồm 12 kinh chính và 2 mạch nhâm đốc. Trên tay có 3 kinh âm và 3 kinh dương, dưới chân có 3 kinh âm và 3 kinh dương.

Chức năng sinh lí của kinh lạc: Nối liền trong ngoài, trên dưới; liên hệ tạng phủ cơ quan, thông hành khí huyết, dẫn truyền cảm ứng, điều tiết cơ năng.

Mỗi kinh mạch đều có huyệt vị tương ứng, phân bố đều hai bên cơ thể. Kinh mạch có tác dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh

Tài liệu tam khảo:

Trần Quốc Bảo. Yhọc Cổ truyền, NXB Quân đội nhân dân, Hà nội 2013

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.