- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
Bạn đang xem: Thi công công trình bến cảng bồn chứa dầu
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản Luat
Vietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Luat
Vietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
BỘ CÔNG THƯƠNG ___________ Số: 32/2020/TT-BCT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng
_________________
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Căn cứ Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền và Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng.
Ký hiệu: QCVN 02:2020/BCT
Điều 2. Thông tư và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Văn phòng Tổng Bí thư; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Lãnh đạo Bộ Công Thương; - Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương; - UBND tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Công Thương tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Lưu: VT, ATMT. | BỘ TRƯỞ Trần Tuấn Anh |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 02:2020/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIAVỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National technical regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank
HÀ NỘI - 2020
Lời nói đầu
QCVN 02:2020/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 32/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National technical regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank
I. Quy định Chung
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định đối với bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (bồn chứa LPG) cố định có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3.
1.2. Quy chuẩn này không áp dụng cho
- Bồn chứa LPG dưới dạng lạnh.
- Bồn chứa LPG trên phương tiện vận chuyển.
- Bồn chứa LPG trong quá trình chưng cất, tách khí.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng quy định tại Điểm 1.1 của Quy chuẩn này.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Bồn chứa LPG là bồn dùng để chứa LPG có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3.
3.2. Bồn chứa đặt nổi (above ground tank) là bồn chứa được đặt trên mặt đất và không lấp cát hoặc đất.
3.3. Bồn chứa đặt chìm (underground tank) là bồn chứa được chôn dưới đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất.
3.4. Bồn chứa đắp đất (mounded tank) là bồn chứa được đặt trên mặt đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất.
3.5. Khoảng cách an toàn (separation distance) là khoảng cách tối thiểu trên hình chiếu bằng hoặc hình chiếu đứng, tính từ mép ngoài cùng của bồn chứa LPG (bồn chứa đặt nổi, bồn chứa đắp đất, cụm bồn chứa) đến mép gần nhất của các đối tượng được bảo vệ.
3.6. Đối tượng được bảo vệ (protected object) là các đối tượng xung quanh chịu rủi ro do các hoạt động bồn chứa LPG gây ra, bao gồm:
- Trường học, nhà trẻ, bệnh viện, thư viện và các công trình công cộng.
- Nhà ở, trừ tòa nhà phục vụ điều hành sản xuất trong công trình có bồn chứa LPG.
- Các công trình văn hóa.
3.7. Áp suất thiết kế (Design Pressure): Áp suất dùng để tính toán thiết kế bồn chứa LPG ở điều kiện bất lợi nhất trong quá trình hoạt động.
3.8. Van đóng khẩn cấp (emergency shut-off valve): Van có cơ cấu đóng nhanh bằng tay hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp.
3.9. Van hạn chế lưu lượng (excess-flow valve): Van tự động đóng đường cấp LPG lỏng hoặc hơi khi lưu lượng vượt mức cho phép.
II. Quy định về kỹ thuật
1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn
- QCVN 02:2019/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng.
- QCVN 10:2012/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng.
- QCVN 01:2019/BCA, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống phòng cháy và chữa cháy cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt.
- TCVN 8366:2010, Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo.
- TCVN 6008:2010, Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
- TCVN 6155:1996, Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa.
- TCVN 6156:1996, Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa - Phương pháp thử.
- TCVN 6486:2008, Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Tồn chứa dưới áp suất - Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt.
- TCVN 7441:2004, Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành.
- TCVN 5684:2003, An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu chung.
- ASME, Tiêu chuẩn nồi hơi và bình chịu áp lực (Boiler and Pressure Vessel Code. Section II; Section VIII, Division 1 and 2).
2. Phân loại bồn chứa LPG
Bồn chứa LPG quy định tại quy chuẩn này được chia làm các loại như sau:
- Bồn chứa đặt nổi.
- Bồn chứa đặt chìm.
- Bồn chứa đắp đất.
3. Yêu cầu chung
3.1. Bồn chứa phải được thiết kế, chế tạo, kiểm tra, thử nghiệm và ghi nhãn theo các quy định tại Quy chuẩn này và các quy định có liên quan.
3.2. Tất cả các thiết bị, phụ kiện làm việc trực tiếp với LPG sử dụng cho bồn chứa LPG phải là loại chuyên dùng cho LPG.
3.3. Các bồn chứa bị lõm, phình, hoặc bị mài nghiêm trọng hoặc bị ăn mòn quá mức phải ngừng hoạt động.
3.4. Việc sửa chữa hoặc cải tạo bồn chứa phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, hoặc quy chuẩn đã áp dụng khi chế tạo.
3.5. Không được lắp đặt dàn nóng hoặc dàn lạnh bên trong các bồn chứa.
3.6. Việc kiểm định có thể áp dụng theo tiêu chuẩn khác khi có đề nghị của cơ sở sử dụng, chế tạo với điều kiện tiêu chuẩn đó phải có các chỉ tiêu kỹ thuật về an toàn bằng hoặc cao hơn so với các chỉ tiêu quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia được viện dẫn trong quy chuẩn này.
4. Yêu cầu về thiết kế, chế tạo bồn chứa LPG
4.1. Thiết kế, chế tạo
Bồn chứa phải được thiết kế, chế tạo phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6008:2010, TCVN 6155:1996, TCVN 6156:1996, TCVN 6486:2008, TCVN 7441:2004, TCVN 8366:2010 hoặc Tiêu chuẩn ASME Nồi hơi và Bình chịu áp lực, Section VIII, Division 1 hoặc 2.
4.2. Áp suất thiết kế
- Áp suất thiết kế là áp suất sử dụng để thiết kế bồn chứa LPG chứa 100% propan thương phẩm ở nhiệt độ cao nhất, không nhỏ hơn 1,7 MPa.
- Trường hợp bồn chứa được sử dụng chỉ chứa butan thì áp suất thiết kế được xác định theo tiêu chuẩn thiết kế bồn chứa butan.
4.3. Nhiệt độ thiết kế
- Khi thiết kế bồn chứa LPG, phải đưa ra cả nhiệt độ thiết kế mức trên và nhiệt độ thiết kế mức dưới.
- Nhiệt độ thiết kế mức trên được chọn là nhiệt độ cao nhất mà sản phẩm trong bồn chứa đạt tới ở điều kiện vận hành bình thường cộng thêm độ chênh nhiệt độ để đảm bảo van an toàn không mở trong điều kiện bình thường.
- Nhiệt độ thiết kế mức dưới không được lớn hơn -10 °C. Trường hợp nhiệt độ bồn hoặc sản phẩm chứa bên trong có thể thấp hơn thì chọn theo giá trị nhiệt độ thấp hơn.
4.4. Độ chân không
Độ chân không được tính đến nếu nhiệt độ môi trường thấp hơn điểm sôi của LPG ở áp suất khí quyển hoặc trong trường hợp chọn tốc độ thoát lỏng rất cao mà không có hệ thống hồi hơi tương ứng.
4.5. Yêu cầu về vật liệu
- Vật liệu chế tạo bồn chứa LPG phải đáp ứng được độ bền thiết kế, thích hợp với các bộ phận chịu áp lực và các chi tiết có liên quan, phù hợp với công nghệ chế tạo và điều kiện làm việc của bồn chứa LPG và phải thỏa mãn tính hàn.
- Vật liệu chế tạo bồn chứa LPG phải đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 8366:2010 hoặc ASME nồi hơi và bình chịu áp lực, Section II.
- Các vật liệu có nhiệt độ chảy thấp (nhôm, đồng) không được sử dụng cho bồn chứa LPG.
4.6. Các chi tiết đấu nối, lắp ráp
- Bồn chứa phải có cửa người chui hoặc cửa kiểm tra. Cửa người chui, nếu là hình elip kích thước tối thiểu 400 mm X 300 mm, nếu là hình tròn đường kính tối thiểu 400 mm.
- Các chi tiết đấu nối, lắp ráp phải phù hợp cho việc sử dụng LPG.
- Hạn chế tối đa các kết nối nằm dưới mức chất lỏng tối đa.
4.7. Các thiết bị phụ
4.7.1. Bồn chứa phải được trang bị các thiết bị sử dụng phù hợp với LPG và điều kiện thiết kế của bồn chứa sau đây:
- Van an toàn.
- Van nhập LPG lỏng.
- Van xuất LPG lỏng.
- Van xuất LPG hơi.
- Van hồi hơi LPG.
- Van hạn chế lưu lượng (excess flow valve).
- Van xả đáy.
- Thiết bị đo mức LPG lỏng.
- Nhiệt kế đo nhiệt độ của LPG bên trong bồn chứa.
- Áp kế.
- Van đóng ngắt khẩn cấp trên đường xuất lỏng.
4.7.2. Van an toàn
a) Van an toàn được nối vào phần không gian chứa hơi LPG của bồn chứa và có giải pháp phù hợp để có thể tháo van khi cần thiết.
b) Không được sử dụng van an toàn kiểu trọng lực.
c) Dung tích bồn chứa nhỏ hơn hoặc bằng 20 m3 lắp ít nhất một van an toàn. Dung tích bồn chứa lớn hơn 20 m3 lắp ít nhất hai van an toàn.
d) Van an toàn phải có các thông tin được in trên thân van hoặc trên nhãn đính kèm:
- Tên nhà sản xuất.
- Năm sản xuất.
- Áp suất tác động.
- Kích thước miệng thoát.
- Lưu lượng xả.
Lưu lượng xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất phải đáp ứng quy định tại Bảng 1.
Xem thêm: 12 Thói Quen Đơn Giản Để Tiết Kiệm Cho Tương Lai Trong Độ Tuổi 20?
Bảng 1. Lưu lượng xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất
Diện tích bề mặt ngoài, S (m2) | Lưu lượng xả, A (m3/min) | Diện tích bề mặt ngoài, S (m2) | Lưu lượng xả, A (m3/min) |
1,0 | 4 | 30 | 52 |
2,5 | 7 | 35 | 59 |
5,0 | 12 | 40 | 66 |
7,5 | 17 | 50 | 79 |
10 | 22 | 60 | 92 |
12,5 | 26 | 70 | 104 |
15 | 30 | 80 | 116 |
Trong đó:
S là tổng diện tích bề mặt ngoài của bồn chứa, (m2)
A là lưu lượng xả ở 15°C và áp suất khí quyển, (m3/min).
Với các bồn chứa mà kích thước không được liệt kê ở bảng trên thì có thể sử dụng công thức: A = 3,1965 . S0,82
- Lưu lượng xả của van an toàn đối với bồn chứa đặt nổi bằng 3,33 lần giá trị tương ứng trong Bảng 1.
- Yêu cầu đối với lắp đặt van an toàn:
+ Đối với van an toàn được lắp đặt có tính đến cô lập van phục vụ kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng, khi một van được cô lập thì van còn lại phải đảm bảo yêu cầu về lưu lượng xả.
+ Van an toàn được nối với khoang chứa hơi bồn và càng ngắn càng tốt.
+ Trên đường xả cần phải tránh sự hình thành các bẫy chất lỏng và tạo ra áp lực ngược ngăn cản sự hoạt động chính xác của van, đặc biệt khi đường ống xả dài.
+ Chiều cao miệng ống xả của van an toàn tối thiểu phải cao hơn mặt đất 3 m và cao hơn đỉnh bồn 2 m.
4.7.3. Van nhập LPG lỏng
Trên đường nhập LPG lỏng phải lắp một van một chiều phù hợp và một van đóng ngắt. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích, chế tạo bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống công nghệ nối với bồn.
4.7.4. Van xuất LPG lỏng và hơi
Các ống nối đầu ra của đường xuất LPG phải được lắp van đóng khẩn cấp đóng nhanh bằng tay hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống công nghệ nối với bồn.
4.7.5. Van xả đáy
Miệng ống xả đáy trong bồn chứa phải bố trí ở điểm gom chất lỏng thấp nhất. Ống xả đáy ngoài bồn phải được lắp hai van đóng để đảm bảo chống rò rỉ, hai van cách nhau một đoạn ống dài 500 mm để tránh nước xả cặn làm đông cứng và nghẽn van.
4.7.6. Thiết bị đo mức LPG lỏng
- Bồn chứa phải lắp ít nhất một dụng cụ đo mức chất lỏng có dải đo thể hiện toàn bộ dung tích bồn chứa.
- Cần trang bị tối thiểu 01 thiết bị đo mức dạng cơ hoặc thước thủy, hoặc 01 thiết bị đo mức tự động.
- Đồng hồ đo mức kiểu xả LPG lỏng ra môi trường phải có đường kính lỗ xả không lớn hơn 1,5 mm.
4.7.7. Áp kế
Bồn chứa phải có áp kế được lắp ở không gian chứa LPG hơi:
- Cấp chính xác không lớn hơn 2,5.
- Đường kính mặt áp kế không nhỏ hơn 75 mm.
- Thang đo phải đảm bảo áp suất làm việc lớn nhất từ 1/3 đến 2/3 thang đo.
4.7.8. Nhãn trên vỏ bồn phải được ghi các thông tin dưới đây:
- Tên nhà chế tạo và số chế tạo.
- Thời gian chế tạo.
- Môi chất chứa.
- Tiêu chuẩn thiết kế.
- Áp suất thiết kế.
- Nhiệt độ thiết kế.
- Dung tích.
- Áp suất thử thủy lực và ngày thử thủy lực.
4.7.9. Đối với các bồn chứa thẳng đứng ngoài tuân thủ các quy định trên phải tuân thủ những điều bổ sung sau:
- Các bồn chứa phải được thiết kế để tự chịu lực, không sử dụng những néo giữ và phải thoả mãn những nguyên tắc thiết kế riêng có tính đến lực gió, động đất và tải trọng thử thủy tĩnh.
- Tải trọng gió trên bồn chứa phải dựa trên cơ sở áp lực gió lên diện tích chiếu ở các vùng có độ cao thay đổi bên trên mặt đất phù hợp với tiêu chuẩn tải trọng gió của Việt Nam.
- Tải trọng động đất lên bồn chứa phải dựa trên cơ sở lực được chỉ dẫn trong tiêu chuẩn tải trọng động đất của Việt Nam.
4.7.10. Trị số bổ sung chiều dày do ăn mòn
Trị số bổ sung chiều dày do ăn mòn tối thiểu là 1 mm đối với thép các bon.
5. Quy định về lắp đặt
5.1. Vị trí lắp đặt, khoảng cách an toàn bồn chứa
5.1.1. Các bồn chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình.
5.1.2. Không lắp đặt bồn chứa dưới các công trình như hiên nhà, cầu hoặc đường dây tải điện trên không.
Khoảng cách an toàn từ bồn chứa đến đường dây điện trên không tuân thủ các quy định về an toàn điện.
5.1.3. Các bồn chứa không được đặt chồng lên nhau. Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được đặt đối đầu, đặt thẳng hàng theo trục dọc, hướng về phía nhà ở hoặc các công trình dịch vụ.
5.1.4. Khi khu bồn chứa LPG đặt tại những nơi có đường qua lại để vào nơi tập trung đông người thì xung quanh bồn chứa LPG phải có hàng rào bảo vệ kiểu hở, có độ cao ít nhất 1,8 m và cách bồn chứa tối thiểu 1,5 m. Hàng rào này phải có ít nhất hai lối ra vào không bố trí gần nhau. Chiều rộng lối ra vào ít nhất là 1 m và phải có cửa bảo vệ, mở ra phía ngoài và không dùng khóa cửa tự động.
Trường hợp nếu có các hào, rãnh kỹ thuật phải lấp kín bằng cát và có tấm chịu lực tại các vị trí có phương tiện giao thông đi qua.
5.1.5. Khoảng cách an toàn từ bồn chứa LPG tới bồn chứa chất lỏng dễ cháy có điểm bắt cháy dưới 65°C không được nhỏ hơn 7 m.
Khu vực lắp đặt các bồn chứa phải có thiết bị kiểm tra nồng độ hiđrocacbon để kịp thời phát hiện sự rò rỉ.
5.1.6. Phải có biện pháp loại trừ tất cả các nguồn gây cháy trong khu vực bố trí bồn.
5.1.7. Khoảng cách an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy theo quy định tại Bảng 2:
Trong hệ thống cung ứng xăng dầu, phương án vận tải có ý nghĩa rất quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đến chi phí lưu thông, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỔNG KHO XĂNG DẦU PHÚ QUỐC
MỤC LỤC
CHƯƠNG I 4
NHỮNG CĂN CỨ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 4
I.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI 4
I.1.1. CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ 4
I.1.2. CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG , MÔI TRƯỜNG VÀ KINH DOANH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN 6
I.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỦ ĐẦU TƯ 9
I.3. TÓM LƯỢC CÁC KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CƠ BẢN 11
I.3.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH KIÊN GIANG 11
I.3.2. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC 12
I.3.3. HIỆN TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HẠ TẦNG CỦA KHU VỰC DỰ ÁN 13
II.3.3.1.HIỆN TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 13
II.3.3.2.HIỆN TRẠNG VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA KHU VỰC DỰ ÁN 19
II.3.3.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHU VỰC DỰ ÁN 21
I.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU CHO DỰ ÁN VÀ THỊ TRƯỜNG KINH DOANH XĂNG DẦU 21
I.4.1. NGUỒN CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU CHO DỰ ÁN 21
I.4.2. THỊ TRƯỜNG KINH DOANH XĂNG DẦU NỘI ĐỊA 23
I.5. KẾT LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 26
CHƯƠNG II 27
MỤC TIÊU, QUY MÔ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ 27
II.1. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ 27
II.2. DỰ BÁO SẢN LƯỢNG HÀNG THÔNG QUA KHO VÀ PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT 27
II.2.1. TIỀM NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA 27
II.2.2. DỰ BÁO SẢN LƯỢNG HÀNG THÔNG QUA KHO 28
II.3. LỰA CHỌN QUY MÔ ĐẦU TƯ KHO, CẢNG XĂNG DẦU 30
II.3.1. QUY MÔ ĐẦU TƯ KHO NỘI ĐỊA 30
II.3.2. QUY MÔ ĐẦU TƯ CẢNG NHẬP XUẤT XĂNG DẦU 34
II.3.2.2. TÍNH TOÁN VÀ CHỌN LỰA QUY MÔ ĐẦU TƯ BẾN CẢNG 34
II.4. PHÂN CẤP VÀ PHÂN NHÓM CÔNG TRÌNH 37
II.5. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ 37
CHƯƠNG III 38
PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ, KỸ THUẬT VÀ XÂY DỰNG DỰ ÁN 38
III.1. PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ NHẬP XUẤT XĂNG DẦU 38
III.2. PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN VÀ THU LÔI TIẾP ĐỊA 39
III.3. PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY 40
III.4. PHƯƠNG ÁN THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI 41
III.5. PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG 42
III.5.1. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG KHO-CẢNG VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT 42
III.5.2. PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG BỂ VÀ NỀN MÓNG CHỨA XĂNG DẦU 47
III.5.3. PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ỐNG NHẬP 48
III.5.4.PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG CẢNG 10.000DWT 48
CHƯƠNG IV 50
TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH 50
IV.1 TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ 50
IV.2. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN 50
IV.3. PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH 51
CHƯƠNG V 54
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG 54
VÀ ỨNG CỨU CÁC SỰ CỐ ẢNH HƯỞ
NG ĐẾN MÔI TRƯỜNG 54
V.1. NGUỒN CÓ KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 54
V.2. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU ẢNH HƯỞ
NG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG 55
CHƯƠNG VI 62
KINH TẾ XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN 62
VI.1. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 62
VI.1.1. CƠ SỞ TÍNH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ 62
VI.1.2. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 62
VI.2. NGUỒN VÀ CƠ CẤU VỐN 63
VI.3. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH 63
VI.3.1. CÁC THÔNG SỐ BAN ĐẦU 64
VI.3.2. CÁC GIẢ THIẾT TRONG TÍNH TOÁN 64
VI.3.3. CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN 66
VI.4. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI 66
CHƯƠNG VII 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
VII.1. KẾT LUẬN 67
VII.2. KIẾN NGHỊ 68
CÁC TỪ VIẾT TẮT
KT-XH | Kinh tế- xã hội | DO | Dầu điêzen |
QĐ | Quyết định | ĐTXD | Đầu tư xây dựng |
TTg | Thủ Tướng Chính Phủ | PCCC | Phòng cháy chữa cháy |
TCVN | Tiêu chuẩn Việt Nam | BTCT | Bê tông cốt thép |
QH | Quốc hội | NĐ | Nghị định |
CP | Chính phủ | TT | Thông tư |
BXD | Bộ Xây dựng | BTN&MT | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
BCNCKT | Báo cáo nghiên cứu khả thi | CHXD | Cửa hàng xăng dầu |
I.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI -DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỔNG KHO XĂNG DẦU PHÚ QUỐC
I.1.1. CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
a. Văn bản của Chính phủ
- Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt ”Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025”
- Quyết định số 1139/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt ”Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”
- Quyết định số 31/2013/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ Tướng Chính phủ về việc thành lập khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
- Quyết định số 868/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ Tướng Chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh cục bộ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030;
- Quyết định số 01/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dụ lịch đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2006-2020
- Quyết định số 18/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 2 năm 2009 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng ven biển và ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan
- Quyết định số 38/2009/QĐ-TTg ngày 14 tháng 2 năm 2006 của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của đảo Phú Quốc và cụm đảo An Thới được hưởng một số cơ chế, chính sách đặc thù. Ngày 03 tháng 3 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ra quyết định sô 20/2010/QĐ-TTg để trao cho Phú Quốc thêm nhiều ưu đãi
- Kết luận số 28-KL/TW ngày 14 tháng 8 năm 2012 của Bộ chính trị về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020
- Quyết định số 2270/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Kê hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 14 tháng 8 năm 2012 của Bộ chính trị
- Quyết định phê duyệt quy hoạch “Kho ngoại quan, dự trữ xăng dầu quốc gia tại Phú Quốc” của Thủ Tướng Chính phủ (theo QĐ số…TTg, ngày …tháng… năm 2016)
b. Văn bản của các Bộ, Ngành
- Quyết định 3096/QĐ-BCT ngày 24tháng 06năm 2011 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030
- Quyết định số 2412/QĐ-BCT ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Bộ Trưởng Bộ Công thương phê duyệt Quy hoạch hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối xăng dầu giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2025
- Quyết định số 1746/QĐ-BGTVT ngày 03tháng 8năm 2014của Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (Nhóm 6) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Công văn số 6497/BGTVT-KHĐT ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc Bổ sung Căn cứ dịch vụ dầu khí tổng hợp và dự án kho xăng dầu ngoại quan tại Mũi đất đỏ, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang vào Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển số 6
c. Văn bản của UBND tỉnh Kiên Giang và huyện đảo Phú Quốc
- Nghị quyết số 63/NQ-Cp ngày 23 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm 2011-2015 của tỉnh Kiên Giang
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020
- Công văn số 418/UBND-KTTH ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dâ tỉnh Kiên Gian về việc Chấp thuận địa điểm đầu tư kho ngoại quan xăng dầu tại Mũi Đất Đỏ, thi trấn An Thới, huyện Phú Quốc
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng “Kho ngoại quan, dự trữ xăng dầu quốc gia tại Phú Quốc” của UBND tỉnh Kiên Giang số…. ngày… tháng,,, năm 2015
d. Văn bản của Tập đoàn dầu khí Việt Nam và chủ đầu tư
- Tờ trình số 1235/TTr-DNV ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Tổng công ty Dầu Việt Nam về việc xin thực hiện dự án đầu tư “Kho xăng dầu Ngoại quan” tại huyện đảo Phú Quốc
- Văn bản số 1775/DKVN-ĐTPT ngày 21 tháng 3 năm 2015 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc Chấp thuận chủ trương, địa điểm, ranh giới Dự án Căn cứ cảng dịch vụ dầu khí tổng hợp và Kho xăng dầu Ngoại quan Phú Quốc
- Tờ trình số 3028/DNV-ĐTXD ngày 13 tháng 04 năm 2015 của Tập đoàn Dầu Việt Nam về việc đề nghị bổ sung dự án đầu tư kho xăng dầu tại Phú Quốc vào quy hoạch
I.1.2. CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG , MÔI TRƯỜNG VÀ KINH DOANH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
a. Văn bản Luật (theo thứ tự năm ban hành)
- Luật Phòng cháy và Chữa cháy số 27/2001/QH10 và các văn bản hướng dẫn có liên quan
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2013
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn có liên quan
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn có liên quan
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn có liên quan
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn có liên quan
- Luật Hàng Hải Việt Nam năm 2005
b. Nghị định của Chính phủ (theo thứ tự năm ban hành)
- Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 về an toàn công trình dầu khí trên đất liền
- Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06tháng8năm2014của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải
- Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính Phủ về Kinh doanh xăng dầu
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14tháng 2 năm 2015của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
c. Thông tư của các Bộ, Ngành (theo thứ tự năm ban hành)
- Công văn 1410/BXD-KTXD ngày 29 tháng 07 năm 2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn áp dụng Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 ngày 05/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18 tháng 7 năm 2011 Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy
d. Quy chuẩn và Tiêu chuẩn chính được áp dụng cho dự án
* Quy chuẩn chính
QCXDVN: 07/2010BXD QCVN 06 : 2010/BXD QCVN 07: 2010/BXD QCVN 16 : 2011/BXD | Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo QĐ số 02/BXD ngày 02 tháng 12 năm 2010. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng. | ||
QCVN 07 : 009/BTNMT QCVN 19 : 009/BTNMT | Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về ngưỡng chất thải nguy hại. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. | ||
QCVN 20 : 009/BTNMT | Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ. | ||
QCVN 29 : 2010/BTNMT | Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về nước thải kho và cửa hàng xăng dầu. | ||
QCVN 20 : 2010/BGTVT QCVN 01 : 2008/BCT | Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện. | ||
* Tiêu chuẩn chính | |||
TCVN 5307:2009 | Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế. | ||
TCVN 3890:2009 | Phương tiện phòng chày và chữa cháy cho nhà và công trình – Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng | ||
TCVN 9362:2012 | Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình | ||
TCVN 5575:2012 | Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiết kế | ||
TCVN 5574:2012 | Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế | ||
TCXDVN 9386:2012 | Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất | ||
TCVN 2737:1995 | Tiêu chuẩn tải trọng và tác động | ||
TCVN 9362:2012 | Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình | ||
TCVN 9361:2012 | Công tác nền móng – Thi công và nghiệm thu | ||
TCVN 9379:2012 | Kết cấu xây dựng và nền nguyên tắc cơ bản vể tính toán | ||
22TCN 207-92 | Công trình bến cảng biển – Tiêu chuẩn thiết kế | ||
22TCN222-95 | Tải trọng & tác động do sóng & do tàu lên công trình thủy – Tiêu chuẩn thiết kế | ||
QĐ số 109/QĐ-CHHVT | |||
TCCS 03-2010/CHHVN | Quy trình khai thác kỹ thuật công trình cảng biển và khu nước | ||
QĐ số 109/QĐCHHVT | |||
TCCS 042010/CHHVN | Tiêu chuẩn cơ sở - Tiêu chuẩn thiết kế công nghệ cảng biển | ||
22TCN 222-95 | Tải trọng và tác động (do sóng và do tàu) lên công trình thủy - Tiêu chuẩn thiết kế | ||
TCVN 4116-85 | Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy công | ||
TCVN 9346-2012 | Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển |
e. Tài liệu tham khảo chính
- Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI.
- Báo các của các Sở Công Thương với Bộ Công Thương về hiện trạng kho xăng dầu và tiêu thụ xăng dầu trong tháng 3 & tháng 4 năm 2016
- Các dự án đầu tư xây dựng của một số Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại khu vực Nam Bộ trong các năm 2010-2015.
- Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025.
- Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025.
- Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối xăng dầu giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2025.
- Qui hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030.
- Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 633/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng huyện đảo Phú Quốc , tỉnh Kiên Giang đến năm 2030.
- Thông báo số 426/TB-VPCP ngày 26 tháng 11 năm 2013 kết luận của thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Kiên Giang và huyện đảo Phú Quốc.
- Niên giám thống kê các năm 2011-2014.
I.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỔNG KHO XĂNG DẦU PHÚ QUỐC
- Tên doanh nghiệp: Tổng công ty D
- Tên Giao dịch quốc tế: P
- Trụ sở chính:
- Chức năng chính: Chế biến và Kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Xuất nhập khẩu và kinh doanh dầu thô ở trong và ngoài nước.
+ Xuất nhập khẩu và kinh doanh sản phẩm dầu ở trong và ngoài nước.
+ Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư mấy móc và dịch vụ thương mại
+ Đầu tư tài chính
+ Sản xuất sản phẩm dầu
+ Xây dựng các hệ thống tồn chứa, phân phối và kinh doanh sản phẩm dầu.
+ Tổ chức liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu.
+ Xuất, nhập khẩu sản phẩm dầu và sản phẩm có nguồn gốc từ dầu , hoá chất, vật tư, thiết bị và phương tiện phục vụ công tác chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu.
+ Kinh doanh vật tư thiết bị, hoá chất trong lĩnh vực chế biến dầu mỏ và các hàng tiêu dùng khác.
+ Môi giới và cung ứng tàu biển vận tải dầu thô và sản phẩm dầu. Đại lý tàu biển, môi giới và cung ứng tàu biển.
+ Dịch vụ cho thuê bồn, bể chứa xăng dầu và kho bãi. Mua bán phân bón, các sản phẩm hoá dầu.
+ Các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật.
Lĩnh vực kinh doanh chính của PV OILlà xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm lọc - hóa dầu theo quy định của pháp luật.Trong kinh doanh xăng dầu, PV OILgiữ vai trò chủ đạo trên thị trường nội địa theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, cụ thể là:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị Nhà nước giao, đảm bảo nguồn hàng và bình ổn thị trường (về nguồn và giá) trong mọi tình huống, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước
- Đã tạo lập một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật liên hoàn từ khâu tiếp nhận, tồn trữ, sản xuất, vận chuyển đến phân phối xăng dầu và các sản phẩm dầu trên phạm vi cả nước. Góp phần ổn định nguồn hàng và lành mạnh hóa thị trường xăng dầu, cũng như giúp cơ quan quản lý chức năng và người tiêu dùng cùng tham gia vào quá trình giám sát hoạt động trong việc chấp hành quy định của Nhà nước về kinh doanh xăng dầu.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật để kinh doanh xăng dầu của PV OILcónhiều ưu thế để cạnh tranh trên thị trường xăng dầu Việt Nam và khu vực, trong đó cónhiều công trình tiếp nhận đầu mối với quy mô lớn, giữ vị trí trọng yếu tại các vùng, miền. Có thể đánh giá về năng lực tồn chứa các kho tiếp nhận đầu mối và kho tuyến sau của PV OILtại các khu vực cung ứng qua số liệu tổng hợp sau:
Bảng I.1- Đơn vị m3
TT | Khu vực | Kho tiếp nhận đầu mối | Kho tuyến sau | Tổng số |
1 | Khu vực miền Bắc & Bắc Trung Bộ | 196.500 | 19.250 | 215.750 |
2 | Khu vực miền Trung | 67.220 | 0 | 67.220 |
3 | Khu vực TP HCM và Miền Đông Nam Bộ | 565.588 | 0 | 565.588 |
4 | Khu vực miền Tây Nam Bộ | 72.000 | 23.100 | 95.100 |
Tổng cộng | 901.308 | 42.350 | 943.658 |
Với chiến lược phát triển của mình, đến năm 2020 PV OIL sẽ trở thành đơn vị kinh doanh xăng dầu hàng đầu Việt Nam đảm bảo cung cấp toàn bộ dầu thô và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu của các nhà máy lọc dầu tại Việt Nam, đồng thời kinh doanh dầu thô và sản phẩm dầu tại các thị trường quốc tế như Singapore, Nga, Venezuela, Libya, Iraq, UAE và các nước Đông Nam Á…Trong đó PV OIL Lào là điểm khởi đầu của PV OIL trong việc đưa dịch vụ ra thị trường quốc tế với việcmua lại toàn bộ cổ phần của Công ty Shell Du Laos (Shell Lao) từ Tập đoàn Shell để thành lập PV OIL Làovới 4 kho trung chuyển và 70 cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại 11/17 tỉnh thành, hiện PV OIL Lào là công ty kinh doanh xăng dầu nước ngoài lớn nhất tại Lào, chiếm thị phần lớn và là đầu mối kinh doanh xăng dầu lớn thứ 2 tại Lào (chỉ sau Công ty Xăng dầu Lào - LSFC của nhà nước Lào)
Trước quá trình chuyển đổi và hội nhập của đất nước, thách thức và triển vọng lớn nhất của
PV OIL trong kinh doanh xăng dầu là:
- Phát triển và mở rộng thị trường trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp đầu mối khác, các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nước ngoài. Đồng thời phải thực hiện nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp Nhà nước là điều tiết thị trường, đảm bảo nguồn và cung cấp xăng dầu cho tiêu dùng xã hội. Quá trình hội nhập quốc tế của đất nước vừa là thách thức, đồng thời cũng là thời cơ để PV OIL mở rộng thị trường trong và ngoài nước
- Triển vọng đối với PV OIL là: Phát huy tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, cùng với kinh nghiệm quản lý và lực lượng lao động có chuyên môn để phát triển bền vững
I.3. TÓM LƯỢC CÁC KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CƠ BẢN
I.3.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH KIÊN GIANG
1. Tổngquan chung
Kiên Giang là tỉnh cực Tây Nam của Tổ quốc, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Phía Đông và Đông Nam giáp các tỉnh Cần Thơ, An Giang, phía Nam giáp tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, phía Tây giáp Vịnh Thái Lan có bờ biển dài 200km, phía Bắc giáp Cămpuchia có đường biên giới đất liền dài 56,8km. Vùng biển có hai huyện đảo với hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ. Vị trí địa lý này, rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế do có cảng biển, sân bay và có khoảng cách tới các nước ASEAN tương đối ngắn – là khu vực đang có nhịp độ tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao
VềNông nghiệp:Nông nghiệp làngành sản xuất trọng điểm của tỉnh và được phát triển tương đối toàn diện. Hàng năm cung cấp hàng triệu tấn lúa, hàng trăm ngàn tấn mía, khóm, sản phẩm hàng hoá và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
VềNgư nghiệp:Kiên Giang là tỉnh có nguồn lợi thủy sản đa dạng, phong phú bao gồm: tôm, cá các loại và có nhiều đặc sản quí như: Đồi mồi, hải sâm, sò huyết, nghêu lụa, rau câu, ngọc trai, mực, bào ngư…; Có 200km bờ biển với ngư trường khai thác thủy sản rộng 63.000km2; Có khả năng nuôi cá với diện tích 50.000 ha, hàng năm có thể cho sản lượng 25.000-28.000 tấn và nuôi tôm nước lợ ven biển có diện tích 5.000-6.000 ha với sản lượng đạt từ 1.000-2000 tấn.
VềCông nghiệp:Kiên Giang là tỉnh có nguồn khoáng sản dồi dào bậc nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Qua thăm dò điều tra địa chất tuy chưa đầy đủ nhưng đã xác định được 152 điểm quặng và mỏ của 23 loại khoáng sản thuộc các nhóm như: Than bùn, đá vôi, đá xây dựng, đất sét, sắt, Laterit sắt, thạch anh – opal… Đối với ngành chế biến hải sản, Tỉnh tập trung nâng cấp các nhà máy hiện có, xây dựng mới một số nhà máy đông lạnh hải sản xuất khẩu đạt tiêu chuẩn quốc tế ở khu vực cảng cá Tắc Cậu, Ba Hòn và An Thới.
2. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội 2010 - 2020
Một số mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chính của tỉnh Kiên Giang theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế 13,2% thời kỳ 2011-2015 và 14,2% thời kỳ 2016-2020
- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 2.463 USD/người, năm 2020 đạt 4.538USD/người
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 900 triệu USD năm 2015 và 1.300 triệu USD năm 2020
I.3.2. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC
Phú Quốc, còn được mệnh danh là Đảo Ngọc, là hòn đảo lớn nhất của Việt Nam, cũng là đảo lớn nhất trong quần thể 22 đảo tại đây. Phú Quốc nằm trong vịnh Thái Lan, phía tây nam của Việt Nam, trải dài từ vĩ độ: 9°53′ đến 10°28′ độ vĩ bắc và kinh độ: 103°49′đến 104°05′ độ kinh đông.
Đảo Phú Quốc cùng với các đảo khác tạo thành huyện đảo Phú Quốc trực thuộc tỉnh Kiên Giang. Toàn bộ huyện đảo có tổng diện tích 589,23 km² (theo thống kê số liệu đất năm 2005). Thị trấn Dương Đông, tọa lạc ở phía tây bắc, là thủ phủ của huyện đảo. Vùng biển Phú Quốc có 22 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Phú Quốc là lớn nhất có diện tích 567km² (56.700 ha), dài 49km.
Phú Quốc nằm cách thành phố Rạch Giá 120 km, cách thị xã Hà Tiên 45 km và nằm trên vành đai kinh tế biển Việt Nam - Campuchia - Thái Lan có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế du lịch nhất là kinh tế biển; rất thuận lợi trong việc liên kết giao thương, phát triển du lịch trong vùng Đông Nam Á. Hòn đảo này có cảng hàng không quốc tế, cảng biển, hệ sinh thái đa dạng với rừng nguyên sinh và là một trong ba vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang được UNESCO công nhận vào năm 2006
Ngày 5 tháng 10 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành QĐ số 178 phê duyệt đề án “Phát triển tổng thể đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”. Để phù hợp với tình hình mới, ngày 11 tháng 5 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ có QĐ số 633/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng huyện đào Phú Quốc đến năm 2030. Theo đó mục tiêu phát triển là: Xây dựng đảo Phú Quốc phát triển bền vững; hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng và quốc gia. Từng bước xây dựng trở thành một thành phố biển đảo, trung tâm du lịch và dịch vụ cao cấp; trung tâm khoa học công nghệ của quốc gia và khu vực Đông Nam Á.
MỤC TIÊU, QUY MÔ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯII.1. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ
- Mục tiêu lâu dài:
√ Mở rộng thị trường nội địa tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và vươn tới thị trường các nước trong khu vực theo định hướng phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
√ Khai thác ưu thế về địa điểm để kinh doanh xăng dầu ngoại quan với các đối tác hoặc doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong và ngoài nước thuê kho gửi hàng chờ xuất sang nước thứ 3. Trước mắt là thị trường các nước Đông Nam Á và từng bước phát triển rộng ra thị trường các nước lân cận trong khu vực.
- Mục tiêu trước mắt: Nâng cao năng lực tồn chứa, trung chuyển, cấp phát để chiếm lĩnh thị trường nội địa và nâng cao thị phần Tổng công ty Dầu Việt Nam tại tỉnh Kiên Giang, huyện đảo Phú Quốc và một số tỉnh phụ cận
II.2. DỰ BÁO SẢN LƯỢNG HÀNG THÔNG QUA KHO VÀ PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT
II.2.1. TIỀM NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Từ số liệu tiêu thụ năm 2015, tham khảo dự báo của 02 dự án (Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời kỳ đến năm 2010 định hướng đến năm 2020 và Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025). Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu (chưa có Jet
A1) tại tỉnh Kiên Giang và một số tỉnh phụ cận như sau:
Bảng II.1
Tỉnh | Năm2015 | Năm2016 | Năm2017 | Năm2018 | Năm2019 | Năm2020 |
An Giang (Mức tăng trưởng BQ 4%/năm) | 281.255 | 292.505 | 304.205 | 316.374 | 329.029 | 342.190 |
Cà Mau (Mức tăng trưởng BQ 3%/năm) | 200.042 | 206.043 | 212.225 | 218.591 | 225.149 | 231.904 |
Kiên Giang (Mức tăng trưởng BQ 5%/năm) | 315.000 | 330.750 | 347.288 | 364.652 | 382.884 | 402.029 |
Cộng | 796.297 | 829.298 | 863.717 | 899.617 | 937.062 | 976.122 |
Tỉnh | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Năm 2026 |
An Giang (Mức tăng trưởng BQ 4%/năm) | 355.877 | 370.112 | 384.917 | 400.314 | 416.326 | 432.979 |
Cà Mau (Mức tăng trưởng BQ 3%/năm) | 238.861 | 246.026 | 253.407 | 261.009 | 268.840 | 276.905 |
Kiên Giang (Mức tăng trưởng BQ 5%/năm) | 422.130 | 443.237 | 465.398 | 488.668 | 513.102 | 538.757 |
Cộng | 1.016.868 | 1.059.375 | 1.103.723 | 1.149.991 | 1.198.268 | 1.248.641 |
Khách hàng tiềm năng của kho xăng dầu nội địa tại Phú Quốc chủ yêu tập trung vào các đối tượng:
- Các Xí nghiệp trực thuộc PV OIL có kho cấp phát, hệ thống CHXD, các đại lý và tổng đại lý hiện có tại tỉnh Kiên Giang và một số tỉnh phụ cận
- Bán buôn cho các Nhà máy, Xí nghiệp và các Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác tại tỉnh Kiên Giang và một số tỉnh phụ cận
- Cho các Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác thuê kho gửi hàng
- Cung cấp nhiên liệu cho sân bay quốc tế Phú Quốc. Hiện sân bay này mỗi ngày có 20 chuyến bay, lượng tiêu thụ Jet A1 cho 01 chuyến từ 50-60 tấn, khi đó nhu cầu tiêu thụ Jet A1 của sân bay sẽ là:
20 chuyến/ngày x 50m3/chuyến x 30 ngày/tháng = 300.000m3/năm
II.2.2. DỰ BÁO SẢN LƯỢNG HÀNG THÔNG QUA KHO
1. Đối với mặt hàng Jet A1
Thông qua việc hiệp thương với khách hàng, mục tiêu của PVOIL là trong giai đoạn 2017-2020 sẽ chiếm lĩnh được từ 35-50% tổng nhu cầu Jet A1của sân bay, khi đó sản lượng hàng Jet A1 thông qua kho sẽ là:
20 chuyến/ngày x 50m3/chuyến x 30 ngày/tháng x 40% = 12.000m3/tháng, tương đương 144.000m3/năm
Với sản lượng dự kiến năm 2016 là 144.000m3/năm và mức tăng trưởng 5%/năm, s